image banner
  Nhiệt liệt chào mừng 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024)!                                     Đảng Cộng sản Việt Nam - Người lãnh đạo, tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam!                                                                                                 Mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Giáp Thìn!
Thống kê truy cập
  • Đang online: 34
  • Hôm nay: 1,151
  • Trong tuần: 6,840
  • Tất cả: 3,331,740
Kỳ 3:Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Lượt xem: 625

Chất lượng giáo dục của các trường PTDTNT trong tỉnh Cà Mau được nâng cao sẽ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra; nâng cao trình độ dân trí của người dân tộc thiểu số, cải thiện môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho con em người dân tộc thiểu số được đào tạo đa ngành ở bậc đại học đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Đây sẽ là một trong những điều kiện then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chương 3.  XÂY DỰNG VÀ VÀ ĐỀ XUẤT LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Đảm bảo tính mục đích, mục tiêu của hoạt động giáo dục là nguyên tắc yêu cầu hoạt động giáo dục bắt buộc phải có mục đích và phải được định hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình hoạt động giáo dục diễn ra. Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc biệt là đối với hoạt động giáo dục. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt động đi đúng hướng.

Nâng cao hiệu quả giáo dục của hệ thống trường PTDTNT thực chất là đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường. Do vậy, các giải pháp đề xuất trước hết phải hướng tới mục tiêu đào tạo, thực hiện được mục tiêu đào tạo và “sản phẩm” đào tạo của trường PTDTNT phải đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương.

Các giải pháp mà đề tài đề ra chính là những cách thức, phương hướng để giải quyết các vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm hay chưa phát huy tốt hiệu quả các trường PTDTNT còn gặp phải, với mong muốn cải thiện, giảm thiểu những hạn chế khuyết điểm đó, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh hiện nay.

Muốn giải quyết triệt để các vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm, phát huy tốt hơn những ưu điểm, thế mạnh đang có thì các giải pháp đưa ra phi dựa trên một số nguyên tắc nhất định làm nền tảng. Trong đó các giải pháp mà đề tài đưa ra phải đảm bảo hướng vào thực hiện những mục đích, mục tiêu cụ thể mà đề tài hướng đến, đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên cần phải thực hiện. Bởi nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu sẽ giúp định hướng cho giải pháp theo chiều hướng mà tác giả đã xác định ngay từ ban đu, tránh lạc hướng vào giải quyết các vn đ không quan trọng.

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống

Giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài, chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục nói chung, ở trường PTDTNT nói riêng có liên quan, phục thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó, việc giải quyết những khó khăn, hạn chế trong thực trạng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ở trường PTDTNT hiện nay cũng là vấn đề không thể đạt được trong một sớm, một chiều.

Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện nay gặp nhiều khó khăn, cần phải có nhiều giải pháp. Các giải pháp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau, vì vậy việc đề xuất và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi phải tiến hành một cách lâu dài, các giải pháp mà đề tài đề xuất phải có hệ thống. Mỗi giải pháp đưa ra sẽ có những ưu điểm, thế mạnh và những hạn chế riêng. Việc đề xuất những giải pháp mang tính đồng bộ, hệ thống, để có thể áp dụng thực hiện hường xuyên, liên tục sẽ góp phần hỗ trợ thức đẩy lẫn nhau.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Nâng cao chất lượng giáo dục đang là yêu cầu cấp thiết trước những yêu cầu đòi hỏi bởi xu thế toàn cầu hóa và yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện ở Việt Nam hiện nay. Giáo dục phổ thông trong bối cảnh tình hình phát triển giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam như vậy có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông nói chung, các trường PTDTNT ở Cà Mau nói riêng.

Vì vậy, những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phải căn cứ trên những điều kiện thực tế về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ ở địa phương Cà Mau. Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế về chất lượng điều kiện cơ sở vật chất, quy mô trường lớp, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường PTDTNT. Đối với các giải pháp của đề tài phải được xây dựng và xuất phát trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng giáo dục, từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình dạy học và giáo dục của trường PTDTNT trong thời gian qua cũng như những định hướng và yêu cầu phát triển, đổi mới giáo dục trong thời gian tới.

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi đỏi hỏi các giải pháp đưa ra phải đảm bảo thực hiện được và đem lại những thay đổi nhất định về hiệu quả giáo dục và đào tạo của trường PTDTNT.

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục bên cạnh phải phù hợp với tình hình thực tiễn, thì yếu tố rất quan trọng cần phải đảm bảo là tính khả thi của các giải pháp. Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tình hình học sinh, thực tiễn công tác của cán bộ quản lý, công tác dạy học và giáo dục của người giáo viên, đảm bảo để họ có thể thực hiện áp dụng được và áp dụng có hiệu quả những biện pháp đã xây dựng.

Tính khả thi của giải pháp còn là khả năng áp dụng được và phát huy hiệu quả khi áp dụng vào tình hình thực tiễn xã hội của địa phương Cà Mau, khả thi khi áp dụng được và phát huy hiệu quả tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT

3.2.1.1. Mục đích của giải pháp

Có thể nói, công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia luôn được xác định là một khâu then chốt để nâng cao chất lượng của mỗi nhà trường, mở rộng ra là chất lượng của toàn ngành giáo dục, củng như xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Thời gian qua, công tác tự đánh giá theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đã được các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau, quan tâm và thực hiện, tuy nhiên vẫn còn lúng túng, nhiều hạn chế, bất cập.

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT trong giai đoạn hiện nay, hướng đến những mục đích sau:

- Giúp các cơ sở giáo dục phổ thông xác định việc đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; giúp lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ sở quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của nhà trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt kiểm định chất lượng giáo dục.

- Làm tốt công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông, giúp khuyến khích đầu tư và huy động các nguồn lực cho giáo dục, góp phần tạo điều kiện đảm bảo cho nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

- Đẩy mạnh và phát huy hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông, giúp nâng cao nhận thức về công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường.

3.2.1.2. Nội dung của giải pháp

- Tăng cường nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên về công tác tự đánh giá và xây dựng, triển khai kịp thời kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng cá nhân, bộ phận, thực hiện công tác tự đánh giá và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện tốt công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục. 

- Thực hiện tốt công tác thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng dùng làm căn cứ, minh hoạ cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá.

- Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự đánh giá. 

3.2.1.3. Tổ chức thực hiện

 Như đã đề cập, công tác tự đánh giá đã được các trường PTDTNT quan tâm và thực hiện tương đối tốt quy định về quy trình tự đánh giá của trường trung học, theo quy định. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác này của các trường vẫn còn lúng túng, nhiều hạn chế, bất cập. Những hạn chế, bất cập này dẫn đến hiệu quả của công tác tự đánh giá chưa cao, chưa thật sự đạt được mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục và chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của nhà trường. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT, trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích, chúng tôi đề xuất một số biện pháp, cách thức thực hiện giải pháp này như sau:

Thứ nhất. Đối với nội dung nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên về công tác tự đánh giá và kịp thời xây dựng, triển khai kịp thời kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường. 

Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và GV thuộc các tổ phụ trách công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, cũng như làm tốt công tác tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, GV, nhân viên nhà trường về các vấn đề của KĐCL trong giai đoạn hiện nay sẽ tạo sự thống nhất, đồng thuận trong đội ngũ khi triển khai. Làm tốt công tác này, Hiệu trưởng các trường PTDTNT sẽ nắm tổng thể các hoạt động trong việc triển khai quy trình tự đánh giá và có sự phân công hợp lý, phát huy hết sức mạnh của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Trong quá trình thực hiện, cần lưu ý:

- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường, phụ huynh và HS. Tổ chức các lớp tập huấn, các hoạt động bồi dưỡng kiến thức về KĐCL, tổ chức hội nghị, hội thảo. Tạo điều kiện cho cán bộ, GV giao lưu học hỏi công tác tự đánh giá của các trường khác. Lãnh đạo các trường cần chỉ đạo tổng hợp những thông tin dạng chuyên đề về KĐCL, công khai các nội dung, tiến độ và kết quả tự đánh giá của nhà trường trên Website, bảng tin, Zalo... 

- Tiến hành phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức (Mô hình SWOT), để có được các luận cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch. Qua đó xác lập các mục tiêu tổng quát để có thể phân công nhiệm vụ sát với thực tế và đảm bảo hiệu quả cao khi thực hiện. Tổ chức cho Hội đồng tự đánh giá thảo luận, góp ý đối với kế hoạch đã xây dựng. Thông báo công khai kế hoạch tự đánh giá. Chuẩn bị các điều kiện, về nguồn lực vật lực... lưu trữ, quản lý dữ liệu nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động tự đánh giá.

Thứ hai: Đối với nội dung công tác phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng cá nhân, bộ phận, thực hiện công tác tự đánh giá và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện tốt công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.

Các trường PTDTNT cần thực hiện tốt những vấn đề sau:

- Lãnh đạo các trường PTDTNT mà cụ thể là các Hiệu trưởng phải có sự phân công, phân nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng cá nhân, bộ phận, đảm bảo ràng buộc trách nhiệm, không chồng chéo khi thực hiện hoạt động tự đánh giá. Lựa chọn những cán bộ, GV có kinh nghiệm, năng lực phân tích, đánh giá các hoạt động của nhà trường. 

- Tuyển chọn đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác tự đánh giá có phẩm chất và năng lực phù hợp yêu cầu từng công việc. Từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các thành viên. Tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên có thời gian đầu tư cho lĩnh vực tự đánh giá, nội dung được phụ trách. 

- Để chỉ đạo thực hiện tốt công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, các trường cần ban hành các quyết định quản lý đến toàn bộ quá trình tự đánh giá, huy động các lực lượng tham gia và điều hành công tác tự đánh giá theo trật tự, kỷ cương đảm bảo công tác tự đánh giá diễn ra theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác tự đánh giá. 

- Phải luôn theo dõi và giám sát công tác này để chỉ đạo, ra quyết định một cách kịp thời, khoa học, đảm bảo tính hợp lý, khả thi nhằm thực hiện tốt kế hoạch đã lập ra. Việc chỉ đạo phải được thường xuyên, liên tục và nhất quán, phải phối hợp được các cá nhân, bộ phận; Cần tổ chức các cuộc họp đánh giá về việc thực hiện công việc để rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động. 

- Phải xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo rộng rãi, công khai đến từng thành viên trong nhà trường. Hướng dẫn, yêu cầu từng cá nhân, bộ phận tự kiểm tra việc thực hiện công việc của bản thân, bộ phận. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, sau đó tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá để có những điều chỉnh, bổ sung, khắc phục kịp thời.

Thứ ba: Thực hiện tốt công tác thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng dùng làm căn cứ, minh hoạ cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá.

Minh chứng được hiểu là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, băng, đĩa hình, hiện vật đã và đang có của nhà trường phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí. Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng” từng tiêu chí của báo cáo tự đánh giá. Minh chứng được thu thập từ hồ sơ lưu trữ của nhà trường, các cơ quan có liên quan; kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan sát các hoạt động của nhà trường. Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo tính chính xác. Minh chứng thu được không chỉ sử dụng cho mục đích đánh giá các mức đạt của từng chỉ báo, tiêu chí, mà còn nhằm mô tả hiện trạng các hoạt động của nhà trường để người đọc hiểu hơn, qua đó làm tăng tính thuyết phục của báo cáo tự đánh giá.

Để thực hiện tốt công tác thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng cần lưu ý:

- Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng.

Để xác định đúng, đủ nội hàm (yêu cầu) của từng chỉ báo, tiêu chí cần lưu ý:

(1) Chỉ báo, tiêu chí thường có những từ, cụm từ quan trọng có ý nghĩa như là “từ khóa”;

(2) Mỗi chỉ báo, tiêu chí có một hoặc nhiều nội hàm;

(3) Cần xác định nội hàm của từng chỉ báo, tiêu chí theo các quy định nào của một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia;

(4) Đối chiếu “Mục tiêu cụ thể” của nhà trường liên quan nội hàm chỉ báo, tiêu chí.

Trên cơ sở đã xác định đúng, đủ nội hàm chỉ báo, tiêu chí, nhóm công tác hoặc cá nhân sẽ phân tích tiêu chí để tìm những minh chứng cần thu thập, nơi thu thập và ghi vào Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chí.

Để đánh giá thực trạng từng nội hàm của chỉ báo, tiêu chí, nhà trường có thể tự đặt ra và trả lời (ứng với nội hàm) các câu hỏi như: Nhà trường có hay không lập kế hoạch thực hiện yêu cầu? Nhà trường đã thực hiện, đã đạt được yêu cầu chưa? Yêu cầu đã đạt được của nhà trường so với yêu cầu theo quy định chung như thế nào? So với các trường khác cùng có điều kiện tương đồng (kinh tế - xã hội, văn hóa,…) như thế nào? Nhà trường đã thực hiện “vượt trên” yêu cầu như thế nào? Nhà trường rà soát, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu như thế nào? Những bằng chứng để khẳng định nhà trường kế hoạch, thực hiện yêu cầu, rà soát, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu,...

Trả lời những câu hỏi trên, nhà trường đã phân tích được tiêu chí, định hướng được việc thu thập minh chứng và chuẩn bị cho các bước tiếp theo của quy trình tự đánh giá.

- Thu thập minh chứng.

Căn cứ vào các Phiếu xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng tiêu chí, nhóm công tác hoặc cá nhân được phân công tiến hành thu thập minh chứng, sắp xếp minh chứng theo thứ tự nội hàm chỉ báo, tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông.

Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho chỉ báo, tiêu chí nào đó (hỏa hoạn, thiên tai hoặc những năm trước không lưu hồ sơ,...), Hội đồng tự đánh giá nêu rõ nguyên nhân trong Phiếu đánh giá tiêu chí.

- Xử lý và phân tích các minh chứng.

Hội đồng tự đánh giá thảo luận các minh chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được của nhóm công tác hoặc cá nhân. Khi các minh chứng được sử dụng, Hội đồng tự đánh giá lập Bảng danh mục mã minh chứng.

Trong thực tế, có những minh chứng có thể được sử dụng ngay để làm minh chứng, nhưng có minh chứng phải qua xử lý, phân tích, tổng hợp mới có thể sử dụng để làm minh chứng cho các nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng”. Ví dụ, hầu hết minh chứng thu được sau các kết quả khảo sát, điều tra, phỏng vấn và quan sát các hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông phải xử lý thành dạng số liệu tổng hợp mới có thể đưa vào làm minh chứng trong mục “Mô tả hiện trạng”.

Các minh chứng phù hợp với nội hàm chỉ báo, tiêu chí sẽ được sử dụng trong mục “Mô tả hiện trạng của Phiếu đánh giá tiêu chí. Các minh chứng này, trước khi được sử dụng cần thiết phải mã hóa với mục đích gọn, tiện tra cứu. Mã minh chứng có thể được ký hiệu bằng chuỗi gồm 1 chữ cái (H), hai dấu gạch (-) và các chữ số được quy ước: [Hn-a.b-c]. Trong đó, H là hộp (cặp) đựng minh chứng; n là số thứ tự của hộp (cặp) đựng minh chứng được đánh số từ 1 đến hết (n có thể có 2 chữ số); a.b là ký hiệu của tiêu chí trong tiêu chuẩn (Ví dụ: [H1-1.1-01] được hiểu là minh chứng thứ nhất của tiêu chí 1.1 thuộc tiêu chuẩn 1, được đặt ở hộp 1).

Đối với những minh chứng sử dụng ở Mức 4, đã được mã hóa và sử dụng ở các tiêu chí thuộc Mức 1, Mức 2 hoặc Mức 3 thì chỉ cần trích dẫn mã minh chứng (giữ nguyên cách mã hóa minh chứng đã sử dụng).

Trong trường hợp, nhà trường không để riêng các minh chứng trong các hộp (cặp) mà vẫn để trong hồ sơ lưu trữ của nhà trường, thì mã minh chứng sẽ được ký hiệu là [a.b-c]. Trường hợp này, phải ghi rõ vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng đặt trong hồ sơ lưu trữ của nhà trường vào Bảng danh mục mã minh chứng.

- Sử dụng minh chứng.

Mỗi minh chứng chỉ được mã hóa một lần. Minh chứng được dùng cho nhiều tiêu chí trong một tiêu chuẩn hoặc nhiều tiêu chuẩn thì mang mã minh chứng của tiêu chí, tiêu chuẩn được sử dụng lần thứ nhất.

Mỗi nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng” của Phiếu đánh giá tiêu chí (sau đó được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá) phải có minh chứng kèm theo. Cần lựa chọn một, hoặc vài minh chứng phù hợp với nội hàm của chỉ báo, tiêu chí và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi nhận định, kết luận. Trường hợp một nhận định, kết luận trong mục “Mô tả hiện trạng” có từ 2 minh chứng trở lên, thì mã minh chứng được đặt liền nhau, cách nhau dấu chấm phẩy (;). Ví dụ: Một nhận định, kết luận của Tiêu chí 2.1 thuộc Tiêu chuẩn 2 có 3 minh chứng thứ nhất, thứ hai và thứ ba (đặt ở hộp số 3) được sử dụng thì sau nhận định, kết luận đó, các minh chứng được viết là: [H3-2.1-01]; [H3-2.1-02]; [H3-2.1-03].

Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng cho nhiều chỉ báo, tiêu chí và tiêu chuẩn), không nhân thêm bản để tránh lãng phí.

- Lưu trữ và bảo quản.

Có thể tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa. Minh chứng hết giá trị được thay thế bằng minh chứng đang còn hiệu lực và phù hợp. Minh chứng thay thế được ghi ký hiệu của minh chứng bị thay thế và ghi rõ ngày, tháng, năm thay thế. Lưu ý, những minh chứng phục vụ công tác quản lý các hoạt động nhà trường thì lưu trữ, bảo quản tại hồ sơ lưu trữ của nhà trường, nhưng phải ghi rõ vị trí cụ thể (đường dẫn) của minh chứng trong Bảng danh mục mã minh chứng để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm.

Đối với những minh chứng phức tạp, cồng kềnh (các hiện vật; hệ thống hồ sơ, sổ sách; các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều,…), nhà trường có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để thuận tiện cho việc sử dụng. Nếu có điều kiện thì chụp ảnh (kỹ thuật số) minh chứng, lưu trong đĩa CD, USB hoặc lưu trong máy tính.

Minh chứng được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Luật lưu trữ và các quy định hiện hành.

Thứ tư: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự đánh giá.

Các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự đánh giá như đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện tài chính, sự hỗ trợ của cộng đồng đối với công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục củahà trường, có ý nghĩa quan trọng. Nó đảm bảo cho kế hoạch tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng tiến độ, phát huy tối đa hiệu quả làm việc của các nhóm chuyên trách. 

Để làm tốt công tác này các trường cần quan tâm:

- Đảm bảo nơi làm việc thường xuyên của tổ thư ký và lưu trữ thông tin minh chứng. 

- Trang bị tối thiểu các trang thiết bị: máy vi tính, máy in, tủ đựng hồ sơ minh chứng… 

- Cung cấp đầy đủ văn bản hướng dẫn về lĩnh vực tự đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục cho Hội đồng tự đánh giá. Xây dựng chế độ bồi dưỡng hợp lý nhằm động viên tinh thần làm việc của các thành viên Hội đông tự đánh giá. Tranh thủ sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhà trường để có thêm nguồn chi cho công tác tự đánh giá.

3.2.2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý trường PTDTNT

3.2.2.1. Mục đích của giải pháp

Công tác quản lý và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường PTDTNT, là một khâu có ý nghĩa then chốt, là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trung học nói chung, trường PTDTNT, cần quan tâm thực hiện tốt một số nội dung cơ bản sau:

- Đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong bối cảnh thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Phát huy vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong định hướng, điều hành, phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.

- Tăng cường ứng dụng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục.

- Phát huy hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo của cán bộ và GV trong đơn vị.

3.2.2.3. Tổ chức thực hiện

- Lãnh đạo trường PTDTNT cần tiếp tục đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong bối cảnh Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang áp dụng. 

Khi áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ thể hiện rõ hơn vai trò của hiệu trưởng, đó là tập trung vào lãnh đạo để phát triển nhà trường, quan tâm đến tầm nhìn sứ mệnh, tạo giá trị, xây dựng và thực hiện các chương trình hành động phát triển nhà trường, phải tự chủ và chịu trách nhiệm giải trình về các vấn đề cơ bản. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại tính tự chủ của các trường phổ thông công lập nói chung các trường PTDTNT nói riêng hiện nay là rất thấp. Bởi vì trong mô hình công lập truyền thống thiên về hành chính, luôn chấp hành, thực hiện triển khai các hướng dẫn, chỉ thị theo phân cấp quản lý giáo dục.

Do đó, các trường PTDTNT cần nhanh chóng tiếp cận và áp dụng mô hình tự chủ theo hướng nhà trường chủ động để ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể. Trong đó, các hiệu trưởng phải là người cán bộ quản lý năng động, sáng tạo hơn, nhằm cải thiện không ngừng mối quan hệ với HS và phụ huynh, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng GV… Mục đích cuối cùng là đảm bảo công bằng, hiệu quả và chất lượng giáo dục phổ thông. 

- Phát huy hơn nữa vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong định hướng, điều hành, phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục. Mạnh dạn giao quyền tự chủ trong xây dựng và quản lý chương trình giáo dục, kể cả việc tự chủ về tài chính (nếu có), cho các tổ, khối và GV. Cùng với đó là tăng cường kiểm soát chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

- Tăng cường ứng dụng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục. Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm, chuyển giao công nghệ thiết kế các module, các phần mềm cần thiết phục vụ công tác quản lý thông tin, hỗ trợ công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu về dữ liệu và thông tin cho công tác chỉ đạo quản lý. Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, GV về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo của cán bộ và GV trong đơn vị. Kịp thời phát hiện những mặt hạn chế trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục, để có hướng khắc phục hiệu quả. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cần được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Khi thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm đánh giá được toàn diện công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục của các trường. Việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá phải được triển khai một cách công khai, độc lập, tránh hình thức. Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ quản lý, GV có biểu hiện vi phạm các quy định về hoạt động chuyên môn, về pháp luật.

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

3.2.3.1. Mục đích của giải pháp

Công tác bồi dưỡng về tư tưởng, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ được nhà trường ưu tiên hàng đầu trong công tác chỉ đạo. Làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là đội ngũ GV, sẽ quyết định mọi hoạt động của nhà trường, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục và thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2.3.2. Nội dung của giải pháp

- Chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ GV, để đảm bảo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ hiện nay và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho HS. 

- Triển khai mạnh mẽ công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp giáo dục HS dân tộc.

3.2.3.3. Tổ chức thực hiện

Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV là vấn đề rất quan trọng, cần được quan tâm trong quản lý, chỉ đạo công tác giảng dạy của các đơn vị trường học. Muốn củng cố uy tín của mình, nhà trường phải có đội ngũ GV vững vàng, giàu năng lực. Công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV ở các trường phổ thông nói chung, thường thông qua con đường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn. Thực tế cho thấy, đội ngũ GV các trường PTDTNT ít được tập huấn, cập nhận kiến thức. Một bộ phận đội ngũ GV còn hạn chế năng lực chuyên môn, thiếu động lực cầu tiến hoặc còn tư tưởng ỷ lại không tự bồi dưỡng, nâng cao tay nghề. Đứng trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cần phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV ở những nội dung quan trọng sau:

Một là: Chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ GV, để đảm bảo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ hiện nay và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trong những năm tới, như: Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học môn học; thiết kế bài học, bài kiểm tra đánh giá sát đối tượng và theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của HS, đạt chuẩn đầu ra theo yêu cầu; năng lực sử dụng thiết bị dạy học…

Hai là: Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho HS. 

Đối với mỗi GV, quan trọng nhất là năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức. HS có nắm vững và vận dụng được những kiến thức, các kỹ năng phổ thông hay không phụ thuộc trực tiếp vào năng lực giảng dạy của GV. Do vậy, bản thân mỗi GV chắc chắn phải nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các loại kế hoạch dạy học; biết sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học; biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển kỹ năng cho HS. 

Một trong những điểm mới của các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể là việc tích hợp liên môn để giúp HS giảm tải. Vì vậy khi thực hiện sách giáo khoa phổ thông mới đòi hỏi GV phải có năng lực hiểu sâu và rộng mọi lĩnh vực, phải huy động tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân, vận dụng vào trong bài giảng mới có thể trở thành người “khai sáng” cho HS, đáp ứng yêu cầu của chương trình mới.

Để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho HS đạt kết quả cao các trường PTDTNT cần lưu ý:

- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn được lập một cách chi tiết, cụ thể về các nội dung. Tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT trong việc cử GV tham gia bồi dưỡng thường xuyên, định kì theo hình thức tập trung, tại chức…; cần có chính sách hỗ trợ cho nhà giáo được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, học vấn, trình độ chính trị.

- Mỗi GV ngoài chương trình bồi dưỡng chung, cần có kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình dạy học thì việc tự bồi dưỡng là điều kiện tốt nhất để nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tương xứng với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Mỗi người GV trong quá trình giảng dạy sẽ biết rõ nhất mình có những ưu thế gì, còn những hạn chế gì; biết điểm mạnh và yếu của bản thân; biết chất lượng giảng dạy của mình đến đâu từ đó sẽ có cách tự bồi dưỡng để hoàn thiện mình. Tự bồi dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm để tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học. Trong bối cảnh bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay việc tự đào tạo, bồi dưỡng có rất nhiều thuận lợi.

Do vậy, các trường PTDTNT cần lưu ý đến những biện pháp khuyến khích, động viên, tăng cường tuyên truyền vận động nhằm nêu cao tinh thần và hiệu quả của công tác tự học, tự bồi dưỡng (tự đào tạo), để phát triển năng lực, trong bản thân mỗi cán bộ, GV. Có rất nhiều tấm gương về dạy giỏi; có rất nhiều cách làm hay, sáng tạo mà thầy cô ở nơi này, nơi khác đã áp dụng và mang lại kết quả đáng ghi nhận; có những chương trình ý nghĩa như “Thầy cô chúng ta đã thay đổi” để thầy cô có thể tham gia, có thể học hỏi… để tự hoàn thiện mình.

Ba là: Triển khai mạnh mẽ công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp giáo dục HS dân tộc.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, các trường PTDTNT cần quan tâm thực hiện tốt hơn những vấn đề sau:

- Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học cho đội ngũ GV phải được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ trong từng năm học. Bám sát các văn bản hướng dẫn về đổi mới dạy học để vận dụng hiệu quả vào thực tiễn đơn vị.

- Yêu cầu mỗi một GV phải nắm bắt được cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học như: Dạy học lấy HS làm trung tâm, phát huy được năng lực vận dụng và phẩm chất của HS với việc: Đổi mới không gian lớp học; vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học; phát huy sự tự quản, tự tin, chủ động, mạnh dạn của HS trong học tập, thảo luận, trao đổi, trình bày ý kiến; sử dụng hiệu quả các kĩ thuật dạy học theo từng đơn vị kiến thức…

Để thực hiện được các yêu cầu đó, các trường cần chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề dạy học theo hướng nghiên cứu bài học. Chỉ đạo GV áp dụng thường xuyên nội dung của chuyên đề đó vào giảng dạy hàng ngày. Yêu cầu thực hiện đồng bộ trong tất cả các bộ môn để HS quen dần với phương pháp học tập mới từ đó giúp các em chủ động, mạnh dạn hơn trong học tập.

- Chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai hiệu quả các chuyên đề dạy học sát với điều kiện thực tiễn của đơn vị như: Phương pháp dạy lớp ghép; giải pháp nâng cao chất lượng HS yếu; Tăng cường tiếng Việt cho HS dân tộc; lựa chọn những hình thức phù hợp để giải nghĩa một số từ khó mà HS chưa hiểu…; sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học đối với HS dân tộc…. Sau mỗi chuyên đề, trường cần tổ chức rút kinh nghiệm ngay để GV nắm bắt, vận dụng hiệu quả hơn vào công tác giảng dạy của mình.

- Tăng cường thêm các loại sách báo, tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, phổ biến những văn bản, hình thức, kĩ thuật dạy học mới để GV tham khảo, nắm bắt, áp dụng vào công việc. Mỗi buổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, nhà trường nên đưa ra một vấn đề về đổi mới dạy học để kiểm tra nhận thức của đội ngũ đồng thời tạo môi trường thảo luận và đi đến thống nhất về phương pháp.

3.2.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT

3.2.4.1. Mục đích của giải pháp

Trong thực tế ở mỗi trường phổ thông nói chung, các trường PTDTNT ở Cà Mau hiện nay, với số lượng HS khá đông, phần lớn các em ở nội trú với những biểu hiện đa dạng về hoàn cảnh sống và khả năng nhận thức. Bên cạnh những HS học vừa học giỏi lại chăm chỉ (ngoan, đạo đức tốt), HS có năng khiếu… là những HS giỏi, HS tiên tiến, nhưng chưa ngoan (kiêu căng, ích kỷ), đây là những HS có khó khăn trong rèn luyện. Bên cạnh đó, cũng có những em được coi là chăm ngoan nhưng học yếu kém (Đó là những em có khó khăn trong học tập), và tất nhiên cũng có những em học yếu kém lại không ngoan (có khó khăn, yếu kém cả trong học tập và rèn luyện). Những HS học yếu kém thường hay vi phạm nội quy học tập, không có động cơ học tập mạnh mẽ, thiếu trung thực trong học tập dẫn đến có những biểu hiện yếu kém về đạo đức. Những HS yếu kém về đạo đức, đặc biệt là những HS sống thiếu ý chí, niềm tin thì hiếm khi là HS khá, giỏi mà thường rơi vào những HS yếu, kém.

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó, nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT, nhằm mục đích góp phần giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường đáp ứng với yêu cầu của xã hội, góp phần “nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài” cho địa phương và đất nước.

3.2.4.2. Nội dung của giải pháp

Có rất nhiều nguyên nhân từ phía gia đình, xã hội và từ chính cả bản thân mỗi HS dẫn đến hiện tượng “khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức”. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, vấn đề quản lý, tăng cường giáo dục, giúp đỡ để những HS này có điều kiện phát triển nhân cách tốt, hài hòa trong nhận thức và hành vi là hết sức cần thiết, nhưng lại là vấn đề khá nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở thành một thức thách lớn không chỉ riêng ngành giáo dục mà là toàn xã hội. Tuy vậy, nhiệm vụ chính vẫn là của mỗi nhà trường, mỗi thầy cô giáo, để thực hiện tốt nhiệm vụ này nhà trường, thầy cô giáo phải tận hiểu các đối tượng HS cả về tâm sinh lý lẫn các biểu hiện trong cuộc sống. Từ đó tìm giải pháp giáo dục phù hợp tích cực tác động một cách thường xuyên.

Đã qua, công tác giáo dục, bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập rèn luyện bằng các hình thức như: phân công GV dạy phụ đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã được quan tâm thực hiện. Công tác phối hợp với các đoàn thể, chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện đối với những HS có năng khiếu, những HS nghèo, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng được các trường quan tâm thực hiện.

Tuy nhiên, theo là kết quả khảo sát thực trạng hiệu quả thực hiện hoạt động giáo dục giúp đỡ đối với những đối tượng HS này mà các trường PTDTNT đã thực hiện có một số hình thức chưa mang lại hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu, nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, các trường PTDTNT có thể tiến hành qua nhiều hoạt động, với những nội dung và hình thức khác nhau như:

- Phát huy vai trò chủ động của nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục, tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng một cơ chế phối hợp thống nhất, trong công tác giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

- Quan tâm đầu tư, hỗ trợ và lên phương án, xây dựng kế hoạch thực hiện thường xuyên đối với các hình thức hỗ trợ công tác giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.

- Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV về mọi mặt, đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy tất cả các môn học trong chương trình quy định của từng lớp, từng cấp.

- Lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức hội thảo, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc tọa đàm, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương pháp giáo dục HS, đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn.

- Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, những cá nhân, tập thể có thành tích cao trong công tác giáo dục HS có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện

Để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu trong thời gian tới, các trường PTDTNT cần thực hiện tốt hơn một số biện pháp sau:

* Đối với công tác giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Một là: Lãnh đạo các trường PTDTNT cần phát huy hơn nữa vai trò chủ động của nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục, tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng một cơ chế phối hợp thống nhất, trong công tác giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục HS gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Bằng những biện pháp như:

- Tổ chức các Hội nghị chuyên đề về “Giáo dục HS có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức” hàng năm, tạo cơ hội cho nhà trường, hội cha mẹ HS và các đoàn thể xã hội trên địa bàn học tập chia sẽ kinh nghiệm, cách làm hay trong công tác này.

- Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục, tổ chức ký cam kết, hợp đồng giữa nhà trường với các bậc cha mẹ HS, với HS và đặc biệt là ký hợp đồng với các lực lượng công an ở địa phương để xác định trách nhiệm của từng đối tác trong việc phát hiện, ngăn chặn và giúp đỡ, giáo dục những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về đạo đức (HS cá biệt).

- Cần tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo trong việc phân công các đơn vị, các bộ phận lập kế hoạch một cách cụ thể, chặt chẽ hơn, tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giúp đỡ kịp thời khi gặp khó khăn vướng mắc.

Hai là: Quan tâm đầu tư, hỗ trợ và lên phương án, xây dựng kế hoạch thực hiện một cách thường xuyên hơn đối với các hình thức hỗ trợ công tác giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.

Với những hình thức như: Vận động gây quỹ giúp bạn nghèo chăm học (ở quy mô lớp hay cấp độ nhà trường), để tổ chức trao học bổng, trao quà nhân dịp lễ, tết…”; “Xây dựng tủ sách nghiệp vụ về giáo dục HS có khó khăn”, để GV tham khảo giúp tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Các trường cũng cần thành lập hoặc củng cố “Tổ tư vấn tâm lý học đường”, tạo điều kiện giúp HS có nơi bộc lộ, chia sẻ, sớm tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống và sinh hoạt.

 Ba là: Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV về mọi mặt, đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy tất cả các môn học trong chương trình quy định của từng lớp, từng cấp. Trong đó, nhấn mạnh đến sự cần thiết và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng ở GV kỹ năng tổ chức dạy học “Khác biệt hóa” hay dạy học “Phân hóa”.

“Phân hóa” là một hoạt động mà ở đó cần phải phân loại và chia tách các đối tượng, từ đó tổ chức, vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học phân hóa là định hướng trong đó GV tổ chức dạy học tùy theo đối tượng, nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lý, nhịp độ, khả năng, nhu cầu và hứng thú khác nhau của những người học. Trên cơ sở đó, GV có thể phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi HS. Dạy học phân hóa là chiến lược dạy học dựa trên nhận thức GV về nhu cầu, hứng thú và cách thức học của từng cá nhân người học, khác với dạy học đại trà nội dung và cách dạy chủ trương áp dụng cho số đông. 

“Khác biệt hóa” trong giáo dục không phải là cá nhân hóa kiểu một thầy một trò, thầy kèm riêng cho từng cá nhân, được tổ chức giống nhau mọi nơi và với tất cả các loại hình kiến thức. Khác biệt hóa là một hình thức tổ chức giảng dạy dựa trên sự duy biệt và nhu cầu của từng HS. Nó phải linh động để có thể thích ứng với từng HS, từng nội dung giáo dục và hoàn cảnh của từng địa phương và trường học. Có những HS cần sự kèm cặp đặc biệt (những HS gặp khó khăn trong học tập, những HS có các vấn đề về tâm thể lý cần được kèm cặp riêng bởi các GV được đào tạo đặc biệt…), nhưng cũng có những HS không cần GV kèm riêng, thậm chí không cần GV giảng bài theo kiểu truyền thống mới có thể hiểu bài, mà chỉ cần GV hướng dẫn thì cũng có thể tự học, tự tìm tòi kiến thức.

Bốn là: Lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức hội thảo, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm hoặc tọa đàm, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi HS, về phương pháp giáo dục HS (đặc biệt là những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về đạo đức), đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn.

Năm là: Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích cao trong công tác giáo dục HS có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức.

* Đối với công tác giúp đỡ, tạo điều kiện để HS có năng khiếu, HS giỏi phát huy những phẩm chất năng lực và tài năng của mình.

Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục, bồi dưỡng tạo điều kiện để HS có năng khiếu, HS giỏi phát huy những phẩm chất năng lực và tài năng của mình, mà các trường PTDTNT nên áp dụng và khai thác hiệu quả hơn đó là mô hình “Bồi dưỡng mũi nhọn, góp phần tạo phong trào thi đua, học tập tốt trong nhà trường”.

Đối tượng tuyển sinh của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau chủ yếu là con em của đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer, sinh sống ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh nên trình độ nhận thức của HS không đồng đều, còn nhiều hạn chế, do đó, việc phát hiện, bồi dưỡng HS giỏi là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, để làm tốt công tác bồi dưỡng HS có năng khiếu, HS giỏi và áp dụng có hiệu quả mô hình “Bồi dưỡng mũi nhọn”, các trường cần lưu ý và làm tốt những nhiệm vụ cụ thể sau:

Thứ nhất: Lãnh đạo, Ban giám hiệu các trường cần chủ động hơn trong chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS tham gia đội tuyển HS giỏi các cấp. Quan tâm đầu tư vào mũi nhọn HS giỏi, HS năng khiếu ở một số bộ môn là thế mạnh của HS. Tổ chức, khuyến khích HS có khả năng tham gia các môn thực hành như vận dụng kiến thức liên môn nhằm tạo phong trào thi đua học tập trong tập thể HS nhà trường.

Cần chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, lựa chọn GV có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao để phụ trách bồi dưỡng HS giỏi. Trong quá trình bồi dưỡng GV phải vừa động viên HS cố gắng học tập vừa ôn lại cho HS kiến thức cơ bản, cung cấp kiến thức nâng cao của bộ môn, tập cho các em làm quen với các dạng đề kiểm tra.

Thực hiện tốt công tác khen thưởng, kịp thời động viên GV và HS có thành tích cao. Hỗ trợ, động viên về vật chất và tinh thần, tạo điều kiện học tập tốt nhất cho HS tham gia đội tuyển.

Thứ hai: Tăng cường công tác giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu cho HS dân tộc thiểu số với các biện pháp như:

- Gắn vai trò, trách nhiệm của GV chủ nhiệm với việc tuyên truyền giáo dục, nhắc nhở HS trong các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt chiều, tối ở khu nội trú …phải biết trân quý những bản sắc của dân tộc mình, như thường xuyên sử dụng tiếng mẹ đẻ, trang phục truyền thống, tìm hiểu các phong tục tập quán lâu đời, những ngày lễ hội của dân tộc mình.

- GV chủ nhiệm cần thành lập Câu lạc bộ hay đội văn nghệ của lớp chủ nhiệm và dựa vào kế hoạch năm học của nhà trường, các chủ điểm hoạt động của Đoàn thanh niên, để lựa chọn thời điểm, chủ điểm phù hợp, tổ chức luyện tập các tiết mục văn hóa văn nghệ, trò chơi dân gian, tạo điều kiện để những HS có năng khiếu được tham gia và tham gia có hiệu quả các phong trào, hội thi do nhà trường, hay do các tổ chức đoàn thể xã hội tổ chức.

3.2.5. Tăng cường công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT

3.2.5.1. Mục đích của giải pháp

Trong chương trình Giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc (với Tiểu học là hoạt động trải nghiệm còn với THCS, THPT là hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp), không phải là một môn học nhưng nó lại vô cùng cần thiết đối với HS đặc biệt là HS trung học phổ thông, bởi vì chính các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới các yêu cầu của chương trình rất cụ thể với từng khối lớp với 4 nội dung: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.

Hiện nay, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dựa trên mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, dó đó việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT, nhằm hướng đến mục tiêu giúp cho HS việc hình thành và phát triển ở HS các năng lực thích ứng cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể đó là đóng góp vào hoạt động bồi dưỡng 5 phẩm chất HS: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm và các năng lực chung của HS là Năng lực tự học và tự chủ, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

3.2.5.2. Nội dung của giải pháp

Xuất phát từ mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.

Đã qua, việc tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp trong các trường PTDTNT, đã được quan tâm thực hiện thường xuyên thông qua các hình thức khác nhau như: Trong các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm… Bên cạnh đó, là một số hình thức chưa được quan tâm thực hiện như: Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, hội thảo; Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học; Hoạt động tham quan nơi lao động sản xuất; Hoạt động tình nguyện nhân đạo…

Theo kết quả khảo sát thực trạng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT, trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay là chưa đồng đều về mức độ thực hiện và kết quả, hiệu quả đạt được giữa các nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện.

Để thực hiện giải pháp: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT, cần lưu ý tới những nội dung cơ bản sau:

- Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của PHHS, HS, các thành viên trong nhà trường và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS phổ thông;

- Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp và chú trọng công tác giáo dục Lao động - Hướng nghiệp cho HS;

- Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS.

3.2.5.3. Tổ chức thực hiện

Để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS, các trường PTDTNT cần thực hiện tốt hơn một số biện pháp sau:

Thứ nhất: Đối với việc đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục giúp nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS phổ thông, các trường PTDTNT cần lưu ý thực hiện tốt một số công việc sau:

- Thành lập “Tổ tư vấn hướng nghiệp”, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ kế hoạch đề ra; trực tiếp triển khai các nội dung về chuyên môn nghiệp vụ theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ÐT.

- Cần đẩy mạnh và tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho HS phổ thông như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của HS, GV, cán bộ quản lý với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân, doanh nghiệp.

- Tiến hành xây dựng các chuyên mục liên quan đến nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trên trang thông tin điện tử nhà trường.

- Phân công, giao trách nhiệm cụ thể tới Phó hiệu trưởng, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh,… trong việc phối hợp để thực hiện công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS.

Thứ hai: Trong việc đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp và chú trọng công tác giáo dục Lao động - Hướng nghiệp cho HS, cần lưu ý:

- Tăng cường chỉ đạo Ðoàn Thanh niên, các tổ chuyên môn tích cực đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường. Ða dạng, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi HS và đặc thù địa phương…

- Phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong nhà trường, cử GV làm công tác giáo dục hướng nghiệp tham gia các lớp bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại;

- Rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục STEM.

Thứ ba: Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chi đoàn GV, trong việc tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho HS.

- Công tác phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp và việc làm cần chặt chẽ và diễn ra trong suốt cấp học, tập trung vào năm học cuối cấp.

- Hằng năm, Ðoàn trường, phối hợp tích cực với Tổ tư vấn hướng nghiệp, tiến hành tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho HS cuối cấp trong vấn đề chọn trường, chọn ngành nghề với sự phối hợp giúp đỡ của các trường cao đẳng, đại học có uy tín trên địa bàn và trong khu vực. Phối hợp với các cựu HS đang là sinh viên các trường đại học, cao đẳng để tư vấn về vấn đề chọn trường, khoa, ngành học và phương pháp làm bài để đạt kết quả tốt.

- Khuyến khích, các tổ chức Đoàn thành lập mô hình các câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ sở thích, qua đó giúp HS phát huy năng khiếu và đam mê của mình. Giúp HS có cơ hội khám phá và phát triển năng lực bản thân, được tìm hiểu những giá trị văn hóa, lịch sử, những nét đẹp của quê hương, đất nước, con người, qua đó các em được bồi đắp lối sống có trách nhiệm, được rèn luyện các năng lực, phẩm chất tiềm ẩn.

3.2.6. Phát huy hiệu quả và nâng cao chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT

3.2.6.1. Mục đích của giải pháp

Rèn luyện cho HS có những kỹ năng sống cần thiết, đặc biệt là kỹ năng hoạt động tự lập của HS trường phổ thông nói chung, HS trường PTDTNT nói riêng là vấn đề rất cần được các trường quan tâm. Đối tượng HS của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đa số là người dân tộc Khmer, chất lượng đầu vào thấp, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức chậm, khả năng tự lập trong cuộc sống hằng ngày của các em còn hạn chế.

Việc nghiên cứu, tìm hiểu để đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT, một cách hợp lý, thiết thực sẽ giúp các em không lãng phí thời gian vào công việc vô ích, giúp các em biết kỹ năng tự lập, tự quản lý thời gian, tự quản lý việc học của bản thân và các hoạt động khác có liên quan tới cuộc sống cá nhân, góp phần xây dựng nề nếp học tập, sinh hoạt và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

3.2.6.2. Nội dung của giải pháp

Việc cung cấp những kiến thức về kỹ năng sống, giáo dục hình thành, phát triển kỹ năng sống cho HS tại các trường PTDTNT hiện nay, được chủ yếu thực hiện trong các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm và tích hợp thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa.

Một số hình thức giáo dục kỹ năng sống khác như: Thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân khấu hóa… do Đoàn, Đội tổ chức. Các buổi tọa đàm, trao đổi với chuyên gia (những người được đào tạo và có am hiểu về kỹ năng sống, đăc điểm tâm lí lứa tuổi HS); trao đổi, trò chuyện phối hợp với cha mẹ, người thân của HS... những hình thức này rất ít khi thực hiện (mặc dù những hình thức này được Bộ GD&ĐT hướng dẫn chỉ đạo thực hiện) [9]. Việc không sử dụng hoặc không thường xuyên sử dụng những hình thức này trong giáo dục kỹ năng sống cho HS là một trong những thiếu sót ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS.

Để thực hiện giải pháp: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT, cần lưu ý tới những nội dung cơ bản sau:

Một là: Phát huy vai trò của Tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lí trong trường nội trú, nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng để rèn kỹ năng sống một cách đầy đủ và sâu rộng.

Hai là: Đổi mới cách thức giáo dục kỹ năng sống cho HS nội trú trong giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm và các tiết sinh hoạt dưới cờ.

Ba là: Tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm lớp với cha mẹ HS, Ban đại diện cha mẹ HS của lớp.

Bốn là: Tạo điều kiện hơn về phương tiện cho giáo dục kĩ năng sống, tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để đa dạng của các hình thức tổ chức rèn kĩ năng hoạt động tự lập cho HS nội trú.

Năm là: Phát huy vai trò của Ban quản lý khu nội trú và công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng kịp thời đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện giải pháp

* Thứ nhất: Phát huy tốt vai trò của Tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lí trong trường nội trú, nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng để rèn kỹ năng sống một cách đầy đủ và sâu rộng.

Để thực hiện tốt nội dung này, các trường cần lưu ý thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:

- Tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lí cần tham mưu tích cực với Ban Giám hiệu nhà trường trong việc phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn tâm lí, cơ sở y tế,... để trị liệu tâm lí, xử lý kịp thời các trường hợp HS cần can thiệp chuyên sâu. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức về khoa học tâm lí giáo dục, các trường sư phạm đủ điều kiện, các chuyên gia, nhà khoa học nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ GV, cán bộ tư vấn tâm lí về kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn, cần thiết để thực hiện công tác tư vấn, tham vấn tâm lí, cũng như bồi dưỡng kỹ năng cho GV thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường.

- Tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lí trong trường nội trú cần xây dựng một bảng tin về giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là kĩ năng hoạt động tự lập. Nội dung được thay mới hàng tuần, với những bài viết hay về tầm quan trọng của các kĩ năng hoạt động tự lập đối với HS nội trú, các kĩ năng hoạt động tự lập mà HS cần rèn luyện, cách thức tự rèn luyện… Hình thức bảng tin cần sáng tạo và nhiều màu sắc, phù hợp với đặc điểm tâm lí của HS. Người phụ trách có thể là chuyên viên tham vấn tâm lí, Phó Hiệu trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hay một người khác có chuyên môn.

- Tổ tư vấn hỗ trợ tâm lí, cùng với Ban Giám hiệu nhà trường làm việc với Ban đại diện cha mẹ HS, trao đổi về tầm quan trọng của các kỹ năng sống, các kĩ năng hoạt động tự lập đối với con em họ. Từ đó, phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ HS tuyên truyền đến từng phụ huynh. Cùng với đó, cũng cần lưu ý thêm với các GV chủ nhiệm đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào các cuộc họp phụ huynh HS định kì. Nếu nhà trường có điều kiện thì có thể mời chuyên gia giáo dục kỹ năng sống báo cáo một vài chuyên đề cho phụ huynh HS với nội dung: “Giáo dục kỹ năng sống và vai trò của cha mẹ”.

* Thứ hai: Đổi mới cách thức giáo dục kỹ năng sống cho HS nội trú trong giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm và các tiết sinh hoạt dưới cờ.

- Để giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua công tác chủ nhiệm lớp nói chung, ở mỗi giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm nói riêng, mỗi người GV chủ nhiệm cần lưu ý:

+ Vấn đề giáo dục kĩ năng sống nói chung, rèn kĩ năng hoạt động tự lập cho HS nội trú nói riêng còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách của người thầy. Học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống của thầy. Vì vậy, để giáo dục kĩ năng sống cho HS HS trước hết “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đã phát động.

+ Thực hiện việc lồng ghép chương trình giáo dục kỹ năng sống, trong những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, đây là giải pháp quan trọng, là việc làm bổ ích, tránh được những buổi sinh hoạt nhàm chán, lặp đi, lặp lại, mà lại không gây được hứng thú cho HS trong những buổi sinh hoạt. Trong buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ thời gian ít, vì thế, GV chủ nhiệm có thể áp dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS như: thảo luận nhóm, động não, nghiên cứu tình huống.

- Để phát huy hiệu quả của tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần góp phần giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho HS nội trú. Buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần cần được tiến hành với quy trình thực hiện theo hướng đổi mới, trong đó cần lưu ý những vấn đề sau:

+ Xây dựng các bước thực hiện chương trình buổi sinh hoạt dưới cờ một cách cụ thể, khoa học.

+ Xác định các chủ đề giáo dục kỹ năng sống, những kỹ năng cụ thể nào cần hình thành ở HS, để lồng ghép trong phần “Sinh hoạt chủ điểm” ở mỗi buổi sinh hoạt dưới cờ.

* Thứ ba: Tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm lớp với cha mẹ HS, Ban đại diện cha mẹ HS của lớp.

Kết quả giáo dục HS của lớp chủ nhiệm không chỉ phụ thuộc vào sự thống nhất tác động sư phạm của các lực lượng trong nhà trường mà còn phụ thuộc vào sự thống nhất tác động giáo dục của các lực lượng ngoài nhà trường trước hết là gia đình. Vì vậy, nhà trường cần chỉ đạo sự phối hợp giữa GV chủ nhiệm với cha mẹ HS. Tạo điều kiện cho GV chủ nhiệm liên kết với gia đình HS bằng nhiều cách khác nhau như:

- Tổ chức hội nghị cha mẹ HS, bầu ban đại diện cha mẹ HS, lựa chọn những người nhiệt tình, có thời gian, có uy tín trong cộng đồng dân cư để họ có điều kiện quan tâm, giúp đỡ nhà trường về vật chất, tinh thần vào ban đại diện cha mẹ HS của lớp.

- Xây dựng kế hoạch định kỳ cho GV chủ nhiệm thông báo cho gia đình HS biết kết quả học tập, lao động, tu dưỡng... Đồng thời yêu cầu gia đình thông báo kịp thời với GV chủ nhiệm về tình hình học tập, sinh hoạt, diễn biến tư tưởng, hành vi của con em mình ở gia đình, cộng đồng dân cư... để từ đó phối hợp giáo dục.

- Giữ mối liên hệ với gia đình HS, đối với những HS có khó khăn trong học tập và rèn luyện, GV chủ nhiệm cần thường xuyên liên hệ với gia đình HS bằng những hình thức khác nhau như: Điện thoại, sổ liên lạc…

* Thứ tư: Tạo điều kiện tăng cường các phương tiện cho giáo dục kĩ năng sống, tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để đa dạng của các hình thức tổ chức rèn kĩ năng sống cho HS nội trú.

Để thực hiện tốt nội dung này, cần lưu ý:

- Mỗi nhà trường cần sắp xếp bố trí một phòng riêng để thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống với một số trang thiết bị cần thiết.

- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho GV, báo cáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng sống.

- Tuyển dụng chuyên viên tham vấn học đường để hỗ trợ các hoạt động giáo dục kỹ năng sống và giao nhiệm vụ tổ chức và báo cáo các chuyên đề về kỹ năng sống, tư vấn trực tiếp/gián tiếp cho HS....

- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường (Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Công đoàn; Hội phụ huynh HS...), phối hợp với Ban Giám hiệu mời chuyên gia giáo dục kỹ năng sống báo cáo chuyên đề định kì; phối hợp với GV chủ nhiệm các lớp tổ chức diễn đàn, tham quan thực tế…

- Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh/Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của trường cần chủ động thành lập và xây dựng kế hoạch, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức tiến hành các hoạt động ngoại khóa; các hoạt động Văn hóa, văn nghệ - Thể dục thể thao sao cho thật sôi nổi, hấp dẫn để thu hút sự tham gia của HS một cách đông đảo, nhiệt tình.

* Thứ năm: Phát huy vai trò của Ban quản lý khu nội trú và công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng kịp thời đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS.

Để thực hiện tốt nội dung này, cần lưu ý:

- Ban giám hiệu nhà trường, cần xem xét tổ chức các mỗi năm học ít nhất một Hội thi cấp trường về dạy học có tích hợp giáo dục kỹ năng sống, nhằm kích thích sự thi đua giữa GV. Có thể kết hợp với chương trình Hội giảng truyền thống hàng năm chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Kiểm tra thường xuyên việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống của GV thông qua dự giờ, kiểm tra giáo án. Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào tiêu chí đánh giá GV cuối năm. Đồng thời nhà trường nên có hình thức khen thưởng bằng tinh thần và vật chất cho GV có thành tích trong tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống, có thể kết hợp với quỹ hỗ trợ của phụ huynh HS để khen thưởng một cách phù hợp và kịp thời.

- Ban quản lý khu nội trú, ký túc xá bên cạnh việc đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỹ năng hoạt động tự lập của HS nội trú. Cần tổ chức thường xuyên các phong trào thi đua rèn luyện kỹ năng hoạt động tự lập đối với những HS đang sinh hoạt học tập trong khu nội trú của trường. Cụ thể Ban quản lý khu nội trú, ký túc xá của trường nội trú cần thực hiện tốt những công việc cơ bản sau:

- Tổ chức và hướng dẫn HS thảo luận và thực hiện các yêu cầu, nội quy học tập, sinh hoạt trong khu ở nội trú;

- Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần, chăm lo sức khỏe cho HS nội trú;

- Tổ chức công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, tư tưởng lối sống cho HS nội trú;

- Tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù cho HS dân tộc (Tạo phong trào sinh hoạt thể dục thể thao lành mạnh trong khu nội trú; Tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ trong khú nội trú; khôi phục nét đẹp bản sắc văn hóa dân tộc….).

3.2.7. Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau

3.2.7.1 Mục đích của giải pháp

- Nhằm giúp cho các trường PTDTNT trong tỉnh Cà Mau có được môi trường giáo dục đa văn hóa tạo thuận lợi cho các hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên và học sinh ở các trường PTDTNT trong tỉnh.

- Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTNT thành môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa dân tộc Khmer. Môi trường giáo dục mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất thân thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ (CBQL, GV, HS, cộng đồng, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên).

- GV có cơ hội để phát huy hết năng lực, tài năng của mình dạy học, giáo dục; có nhiều cơ hội để cống hiến và thăng tiến.

3.2.7.2. Nội dung của giải pháp

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên và học sinh về vai trò của môi trường giáo dục đa văn hóa đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT; với tinh thần và thái độ làm việc của GV; với tinh thần và ý thức học tập, rèn luyện của học sinh.

- Xác định các thành tố của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường
PTDTNT (đa văn hóa về vật chất, đa văn hóa về tinh thần). Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường PTDTNT.

- Xác định những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT; Xây dựng đội ngũ nhà giáo không những đạt chuẩn về năng lực chuyên môn mà còn có ý thức tự bồi dưỡng, luôn trau dồi kiến thức về dân tộc, về văn hoá dân tộc, tích cực thâm nhập các hoạt động văn hoá các dân tộc để hiểu biết và nâng cao năng lực bản thân đối với giá trị văn hoá của nhiều dân tộc.

- Phương thức triển khai thực hiện xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT trong tỉnh.

- Cơ sở để xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường PTDTNT bao gồm:

+ Xu thế quốc tế về giáo dục trong thế giới đa ngữ; đa văn hóa và sự giao thoa văn hóa trong giáo dục;

+ Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các trường PTDTNT;

+ Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;

+ Kết quả dự án hợp tác Bộ GD&ĐT - UNICEF về xây dựng môi trường giáo dục bạn hữu trẻ em; về giáo dục song ngữ...

+ Vùng DTTS là vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trường PTDTNT có nhiều học sinh thuộc các dân tộc khác nhau cùng học tập.

- Những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa như sau:

(i) Môi trường văn hóa tinh thần:

+ Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên học sinh đều có thể sử dụng song ngữ, hay đa ngữ trong giao tiếp với nhau, trong dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể;

+ Bản sắc văn hóa của các dân tộc được bảo tồn, phát huy và phát triển thông qua việc tích hợp vào các nội dung dạy học, giáo dục và các hoạt động tập thể trong nhà trường;

+ Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, văn học nghệ thuật, âm nhạc,... là những “hành trang” mà học sinh dân tộc mang theo đến trường.

(ii) Môi trường văn hóa vật chất:

+ Việc trang trí lớp học, khu ký túc xá học sinh, sân trường mang đậm bản sắc văn hóa các tộc người (trang phục, dụng cụ lao động, nhạc cụ,... dân tộc);

+ Động viên khuyến khích giáo viên, CBQL, nhân viên và học sinh dân tộc sử dụng trang phục của dân tộc mình khi đến trường.

+ Những khẩu hiệu trong trường dùng nhiều loại chữ, nội dung diễn đạt theo cách hiểu của học sinh và cộng đồng các dân tộc.

3.2.7.3. Tổ chức thực hiện

- Trách nhiệm Sở GD&ĐT Cà Mau.

Xây dựng văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các trường PTDTNT trong toàn tỉnh xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường với nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Có văn bản chỉ đạo trường PTDTNT về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường (theo những lộ trình và bước đi phù hợp.

+ Tổ chức xây dựng tài liệu hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong trường PTDTNT. Tài liệu gồm những nội dung chủ yếu sau:

(i) Vai trò, vị trí, tác động của môi trường giáo dục đa văn hóa đối với việc: cải thiện chất lượng giáo dục; nâng cao và phát triển năng lực dạy học của giáo viên dạy tiếng Khmer; phát triển trí tuệ, năng lực của học sinh dân tộc và bảo tồn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.

(ii) Môi trường đa văn hóa; môi trường giáo dục đa văn hóa;

(iii) Nội dung của môi trường giáo dục đa văn hóa bao gồm: Môi trường tinh thần, môi trường vật chất;

(iv) Phương thức dạy học, giáo dục trong môi trường đa văn hóa;

+ Tổ chức các Hội nghị quán triệt chủ trương, quan điểm và những nội dung cơ bản của môi trường giáo dục đa văn hóa. Phổ biến kế hoạch tổ chức thực hiện của tỉnh và bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện.

+ Tổ chức truyền thông để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng các dân tộc về chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong hệ thống các trường PTDTNT để cộng đồng hiểu và ủng hộ, tham gia thực hiện.

+ Tiến hành kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch thực hiện; huy động nguồn lực lực để thực hiện.

- Trách nhiệm của các trường PTDTNT

Các trường PTDTNT trong tỉnh: Phổ biến, quán triệt đến tất cả cán bộ, GV, nhân viên và học sinh trong nhà trường chủ trương và kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường để cùng có nhận thức chung về lợi ích của môi trường giáo dục đa văn hóa đối với sự phát triển nhà trường. Đồng thời tuyên truyền trong cộng đồng để cùng tham gia góp sức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa không chỉ ở nhà trường cả trong cộng đồng với nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Ban giám hiệu phổ biến chủ trương xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường. Tổ chức trao đổi, thảo luận về những lợi ích mà môi trường giáo dục đa văn hóa đem lại và sự cần thiết phải xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Thống nhất quan điểm trong toàn thể CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường là: môi trường GD đa văn hóa là môi trường phù hợp để thực hiên vụ dạy học, giáo dục HS người DTTS; là môi trường làm việc tốt đối với CBQL, GV và nhân viên; là môi trường thuận lợi, phù hợp để GV và HS phát huy năng lực và sở trường của mình.

+ Tổ chức xây dựng kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường. Kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa cần dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường; điều kiện KT-XH của tỉnh và đảm bảo thực hiện được.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa như:

(1) Xây dựng tập thể sư phạm trường PTDTNT có truyền thống văn hóa, có trách nhiệm với việc giáo dục văn hóa dân tộc, tri thức địa phương,… cho học sinh, có trách nhiệm với việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Không ngừng nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên về văn hóa dân tộc, bồi đắp kinh nghiệm, tạo bề dày truyền thống giáo dục văn hóa các dân tộc.

(2) Thực hiện tốt việc huy động sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc. Mời các phụ huynh, nghệ nhân, các trí thức địa phương thường xuyên tham gia và các hoạt động giáo dục văn hóa của nhà trường. Tạo mối liên hệ chặt chẽ, sự giúp đỡ kịp thời và hiệu quả của phụ huynh, nghệ nhân, các trí thức địa phương đối với hoạt động giáo dục văn hóa.

(3) Xây dựng nếp sống văn hóa trong trường PTDTNT theo nét đẹp phong tục tập quán của các dân tộc (ăn mặc, đi đứng, chảo hỏi, giao tiếp, ứng xử...).

(4) Xây dựng môi trường sống với những nét đẹp bản sắc văn hóa (trang trí nhà cửa, lớp học, sân trường,...).

(5) Nhà trường phát động phong trào thi đua xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

            Với 7 giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay: Đây là những giải pháp chủ yếu nhất có vị trí,vai trò quan trọng, đảm bảo sự thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh. Các giải pháp có mối liên hệ, quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hướng tới mục tiêu chung là nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong giai đoạn hiện nay.

Nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ngoài việc chú trọng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, tăng cường đầu tư các điều kiện bảo đảm chất lượng như đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính,... thì hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng ngày càng quan tâm. Do vậy, nội dung của các giải pháp không chỉ có sự liên hệ trong nội tại của nhà trường, mà còn liên quan tới chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh nói chung. Mối quan hệ của hệ thống các giải pháp vừa mang tính độc lập tương đối - tương tác nội tại, lại vừa là hệ thống mở - tương tác với môi trường KT-XH bên ngoài; bên cạnh việc thực hiện mục tiêu riêng - nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT, cũng là thực hiện mục tiêu chung - phát triển KT-XH. Mối quan hệ của các giải pháp ở bên trong và với bên ngoài được phản ánh qua vị trí, vai trò và  sự tác động của nó đối với nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay và sự phát triển KT-XH, trongđó:

- Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT. Đây là giải pháp tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, do vậy, lãnh đạo các trường PTDTNT sẽ nắm tổng thể các hoạt động trong việc triển khai quy trình tự đánh giá và có sự phân công hợp lý, phát huy hết sức mạnh của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Qua đó xác lập các mục tiêu tổng quát để có thể phân công nhiệm vụ sát với thực tế và đảm bảo hiệu quả cao khi thực hiện. Tổ chức cho Hội đồng tự đánh giá thảo luận, góp ý đối với kế hoạch đã xây dựng. Thông báo công khai kế hoạch tự đánh giá. Chuẩn bị các điều kiện, về nguồn lực vật lực... lưu trữ,  quản lý dữ liệu nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động tự đánh giá. Vì vậy, đây là giải pháp tiền đề, quan trọng, then chốt, là điều kiện để xây dựng những giải pháp còn lại.

- Giải pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT. Đây là giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT, là một khâu có ý nghĩa then chốt, là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng công tác quản lý một cách toàn diện. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo của cán bộ và giáo viên trong đơn vị.

- Giải pháp 3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đây là giải pháp có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực bồi dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ GV giảng dạy. Công tác bồi dưỡng về tư tưởng, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ phải được nhà trường ưu tiên hàng đầu trong công tác chỉ đạo. Làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là đội ngũ GV, sẽ quyết định mọi hoạt động của nhà trường, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục và thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới. Trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cần phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở những nội dung quan trọng như: Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh; Triển khai mạnh mẽ công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp giáo dục học sinh dân tộc. Do vậy, đào tạo, bồi dưỡng có vai trò giải quyết vấn đề chất lượng. Khi thực hiện hiệu trưởng các trường PTDTNT phải đánh giá trung thực, khách quan năng lực của từng GV giảng dạy, xác định “khoảng cách” giữa năng lực của giáo viên giảng dạy và yêu cầu của nhiệm vụ dạy học, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện. Chất lượng đội ngũ GV giảng dạy được cải thiện khi thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và động viên GV tự học, tự bồi dưỡng.

- Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT. Đây là giải pháp nâng cao chất lượng HS đại trà cũng như HS có năng khiếu để giúp HS phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường đáp ứng với yêu cầu của xã hội, góp phần “nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài” cho địa phương và đất nước.

Giải pháp 3 và giải pháp 4 có vai trò then chốt, vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV để họ có kiến thức sâu rộng, tay nghề vững vàng, từ đó đào tạo thế hệ HS “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng với nhu cầu xã hội đặt ra.

- Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT. Đây là giải pháp có vai trò nâng cao chất lượng giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT nhằm hướng đến mục tiêu giúp cho HS việc hình thành và phát triển ở HS các năng lực thích ứng cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.

- Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT. Đây là giải pháp liên quan đến phát triển kỹ năng sống cho HS. Do vậy, việc rèn luyện cho HS có những kỹ năng sống cần thiết, đặc biệt là kỹ năng hoạt động tự lập của HS trường PTDTNT là vấn đề rất cần được các trường quan tâm nhằm giúp các em biết kỹ năng tự lập, tự quản lý thời gian, tự quản lý việc học của bản thân và các hoạt động khác có liên quan tới cuộc sống cá nhân, góp phần xây dựng nề nếp học tập, sinh hoạt và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

Giải pháp 5 và giải pháp 6: Hai giải pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương quan với nhau, bổ trợ lẫn nhau, bởi lẽ nếu nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp thì sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS một cách thiết thực, có chiều sâu và ngược lại.

- Giải pháp 7: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau. Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTNT thành môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa dân tộc Khmer. Môi trường giáo dục mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất thân thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ (CBQL, GV, HS, cộng đồng, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên). Từ đó, giúp cho các trường PTDTNT trong tỉnh Cà Mau có được môi trường giáo dục đa văn hóa tạo thuận lợi cho các hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên và học sinh ở các trường PTDTNT trong tỉnh. Hơn nữa, GV có cơ hội để phát huy hết năng lực, tài năng của mình dạy học, giáo dục; có nhiều cơ hội để cống hiến và thăng tiến. Do vậy, môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT không chỉ là môi trường làm việc phù hợp với GV giảng còn là môi trường học tập phù hợp với HS dân tộc.

Giải pháp 7, không chỉ là giải pháp mang tính đặc thù trong các cơ sở giáo dục vùng dân tộc, còn là xu thế chung của phương pháp giáo dục hiện nay đó là giáo dục hướng tới sự khác biệt. Do vậy, là giải pháp có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển về “chất” đội ngũ GV giảng dạy; góp phần khắc phục những bất cập để nâng cao hiệu quả các giải pháp được đề cập trên.

Tóm lại, 7 giải pháp nêu trên có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau trong việc thực hiện đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Các giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ tạo nên mối liên hệ biện chứng, mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau thành một hệ thống giải pháp đồng bộ thống nhất, từ đó tạo nên chỉnh thể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Nói cách khác, các giải pháp trên, mỗi giải pháp là tiền đề, là điều kiện và cũng là hệ quả của những giải pháp còn lại. Vì vậy, để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT thì phải thực hiện đồng bộ 7 giải pháp nêu trên. Đồng thời mỗi giải pháp và cả hệ thống giải pháp có quan hệ và chịu sự tác động của môi trường bên ngoài.

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, chính là những cách thức, phương hướng để giải quyết các vấn đề còn hạn chế, khuyết điểm hay chưa phát huy tốt hiệu quả.

Để thực hiện được các giải pháp trên một cách đồng bộ và toàn diện, đảm bảo tính khả thi trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả những giải pháp nêu trên, bên cạnh việc phải đảm bảo tuân thủ một số nguyên tắc nhất định tránh lạc hướng vào giải quyết các vn đ không quan trọng. Cần có sự phối hợp với các ban, ngành liên quan nhằm tham mưu điều chỉnh, bổ sung các đề án, kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo phù hợp với tình hình, nhiệm vụ mới, cần sự chung sức, đồng lòng của toàn ngành và toàn xã hội. Các gii pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT được đưa ra còn cần phải dựa trên tim lực, những điều kiện hiện có của các trường PTDTNT.

Một số điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả những giải pháp nêu trên là:

3.4.1 Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Việc triển khai thực hiện các tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, GV, nhân viên các trường PTDTNT hiện nayđảm bảo các tiêu chuẩn quy định, trình độ trên chuẩn của GV khá cao. Các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá hằng năm từ loại đạt yêu cầu trở lên theo quy định Chuẩn hiệu trưởng trường Trung học được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị, quảng lý giáo dục và chương trình mới theo quy định. Số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để đạt các môn học, chuyên đề học tâp và hoạt động trải nghiệm theo chương trình mới; có kết quả xếp loại từ đạt yêu cầu trở lên theo quy định chuẩn về nghề nghiệp giáo viên trung học. Giáo viên được đảm bảo các quyền quy định của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật (Kết quả tự đánh giá các tiêu chuẩn đảm chất lượng giáo dục đối với tiêu chí này là đạt yêu cầu - Mức 1).

3.4.2 Về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác dạy học ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Nhìn chung, các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau về cơ bản đều khá khang trang, thoáng mát, sạch đẹp, phòng học kiên cố, bảng viết, bàn ghế giáo viên và học sinh đúng tiêu chuẩn. Điều kiện cơ sở vật chất tại khối hành chính quản trị về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường. Khu bếp, nhà ănđảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho GV, nhân viên và HS. Thư viện của các trường PTDTNT đều được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường. Các trường đều bố trí các khu vực làm việc và các phòng chức năng ở các vị trí thích hợp tạo không gian làm việc và học tập theo hướng năng động và thân thiện (Kết quả tự đánh giá các tiêu chuẩn đảm chất lượng giáo dục đối với tiêu chí này là đạt yêu cầu - Mức 1).

3.4.3 Về việc thực hiện những chính sách nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Những năm gần đây, trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn, kịp thời của Đảng, thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã có những chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số. Được sự quan tâm chỉ đạo, định hướng phát triển của Sở GD&ĐT của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm hỗ trợ nhiều mặt, sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ của phụ huynh học sinh. Việc thực hiện những chính sách nâng cao chất lượng giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú được đảm bảo và có những chuyển biến tương đối tích cực.

Thực hiện tốt những chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) công tác tại vùng DTTS có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn gồm có các chính sách về phụ cấp như: phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và một số phụ cấp khác, trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; chính sách dạy và học tiếng nói, chữ viết DTTS, trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.

Các chính sách cho học sinh, vùng DTTS có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cũng được triển khai và thực hiện tốt như: chính sách học bổng; miễn giảm học phí; trợ cấp xã hội, hỗ trợ học tập; chính sách ưu tiên tuyển sinh vào đại học, cao đẳng; chính sách phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người; chính sách tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh vùng DTTS, thực hiện chế độ cử tuyển đang được thực hiện.

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp

3.5.1. Mục đích khảo nghiệm

Thông qua khảo nghiệm (xin ý kiến GV, CBQL, chuyên gia, nhà khoa học,...) nhằm thu thập thông tin từ GV, cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia, các nhà khoa học,... về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, trên cơ sở đó giúp tác giả điểu chỉnh, bổ sung, hoàn thiện thêm cách thực hiện đối với giải pháp chưa phù hợp, đồng thời khẳng định độ tin cậy của 01 hoặc 02 giải pháp được đánh giá cao nhất để khảo nghiệm đề xuất thực hiện.

3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm

3.5.2.1. Nội dung khảo nghiệm

- Giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay không. Đối với tính cần thiết của các giải pháp xin ý kiến với 3 cấp độ: Rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết.

- Giải pháp được đề xuất có khả thi đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay không. Đối với tính khả thi của các giải pháp xin ý kiến với 3 cấp độ như: Rất khả thi, khả thi và không khả thi.

3.5.2.2. Phương pháp khảo nghiệm

- Dùng phiếu hỏi (Phụ lục 3) để xin ý kiến các đối tượng liên quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, với những mức độ khác nhau: tính cần thiết (rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết); tính khả thi (rất khả thi, khả thi và không khả thi).

- Tổng hợp và phân tích kết quả khảo nghiệm làm cơ sở đánh giá bước đầu về sự phù hợp thực tiễn của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

3.5.2.3. Đối tượng khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm (xin ý kiến): 64 người. Trong đó: Tổ trưởng, giáo viên dạy ở các trường PTDTNT: 30 người; cán bộ QLGD các trường PTDTNT: 07 người; cán bộ QLGD cấp Sở GD&ĐT: 22 người; Chuyên gia: 05 người.

3.5.2.4. Thời gian khảo nghiệm

Từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 9 năm 2021

3.5.2.5. Kết quả khảo nghiệm

Số phiếu khảo sát: 64 phiếu. Trong đó: số phiếu thu về: 64; số phiếu điền đủ thông tin theo yêu cầu: 64; số phiếu điền thiếu thông tin: không; số phiếu có ý kiến bổ sung thêm: 8 phiếu. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết được tổng hợp sau khi đã xử lý theo 8 tiêu chí và được thể hiện ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của giải pháp

 

 

TT

 

Giải pháp

Tínhcần thiết

Thứ bậc

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

SL

%

SL

%

SL

%

01

GP1: Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT

38

59.4

26

40.6

0

0

166

2.59

3

02

GP2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT

46

71.9

18

28.1

0

0

174

2.72

1

03

GP3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

39

60.9

25

39.1

0

0

167

2.61

2

04

GP4: Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT

36

56.3

28

43.7

0

0

164

2.56

4

05

GP5: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT

31

48.4

33

51.6

0

0

159

2.48

6

06

GP6: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT

30

46.9

34

53.1

0

0

158

2.47

7

 

07

 

GP7: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau

33

51.6

31

48.4

0

0

161

2.52

5

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

2.56

 

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết được thể hiện ở biểu đồ Hình 3.1

Biểu đồ 3.1 Khảo nghiệm tính cần thiết của các giải pháp

Qua kết quả khảo nghiệm theo Bảng 3.1 và biểu đồ Hình 3.1, rút ra kết luận:

Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT có tính cần thiết thể hiện điểm trung bình chung = 2.56, điểm trung bình của các giải pháp dao động từ 2.47 đến 2.72, điều đó thể hiện các giải pháp đề xuất được đánh giá là thật sự cần thiết cho việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Như vậy, chứng tỏ rằng việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là hoàn toàn cần thiết: 100% ý kiến cho rằng các giải pháp trên đều rất cần thiết và cần thiết trong giai đoạn đổi mới GD&ĐT hiện nay. Sở dĩ như vậy là vì: Tổ trưởng, giáo viên; cán bộ QLGD các trường PTDTNT; cán bộ QLGD cấp Sở GD&ĐT đều cho rằng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT là cần thiết. Đặc biệt, giải pháp “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT” được đánh giá rất cao (rất cần thiết là 71.9%, cần thiết là 28.1%) với giá trị trung bình là = 2.72. Với kết quả này cho thấy sự cần thiết nhằm đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường; Giải pháp “Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” với giá trị trung bình là = 2.61. Với kết quả này cho thấy vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực bồi dưỡng năng lực chuyên môn của đội ngũ GV giảng dạy. Công tác bồi dưỡng về tư tưởng, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ phải được nhà trường ưu tiên hàng đầu trong công tác chỉ đạo. Nếu làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là đội ngũ GV, thì sẽ quyết định mọi hoạt động của nhà trường, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục và thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới.

Giải pháp:Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT” cũng được đánh giá khá cao (rất cần thiết là 59.4%, cần thiết là 40.6%) với giá trị trung bình là = 2.59. Với kết quả này cho thấy nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT - đây là giải pháp tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, do vậy, lãnh đạo các trường PTDTNT sẽ nắm tổng thể các hoạt động trong việc triển  khai quy trình tự đánh giá và có sự phân công hợp lý, phát huy hết sức mạnh của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT.

Các giải pháp 4, 7, 5 và 6 được đánh giá mức độ rất cần thiết thấp hơn các giải pháp 2, 3 và 1 cũng là tất yếu, bởi các giải pháp này chỉ có thể thực hiện có chất lượng và hiệu quả khi có các giải pháp 2, 3 và 1. Ngược lại, các giải pháp 2, 3 và 1 tạo điều kiện và đảm bảo cho các giải pháp khác được thực hiện.

Bảng 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của giải pháp

 

TT

 

Giải pháp

Tính khả thi

Thứ bậc

Rất khả thi

Khả thi

Không

khả thi

SL

%

SL

%

SL

%

01

GP1: Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT

39

60.9

25

39.1

0

0

167

2.61

3

02

GP2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT

40

62.5

24

37.5

0

0

168

2.63

2

03

GP3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trìnhgiáo dục phổ thông

44

68.8

20

31.2

0

0

172

2.69

1

04

GP4: Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT

32

50.0

32

50.0

0

0

160

2.50

5

05

GP5: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT

30

46.9

34

53.1

0

0

158

2.47

7

06

GP6: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT

31

48.4

33

51.6

0

0

159

2.48

6

 

07

 

GP7: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau

37

57.8

27

42.2

0

0

165

2.58

4

Tổng

 

 

 

 

 

 

 

2.57

 

 

 

 

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi được thể hiện ở biểu đồ 3.2

KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI (%)

 

Biểu đồ 3. 2 Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp

Qua kết quả khảo nghiệm theo Bảng 3.2 và biểu đồ Hình 3.2, rút ra kết luận:

Các giải pháp đề xuất có tính khả thi với điểm trung bình chung là 2.57, điểm trung bình của các giải pháp dao động từ 2.47 đến 2.69. Các giải pháp có điểm trung bình ≥ 2.47. Như vậy, chứng tỏ rằng việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau là hoàn toàn có tính khả thi: 100% ý kiến cho rằng các giải pháp đã nêu đều có tính khả thi và khả thi cao trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ, tổ trưởng, giáo viên; cán bộ QLGD các trường PTDTNT; cán bộ QLGD cấp Sở GD&ĐT đều cho rằng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau là khả thi. Đặc biệt, giải pháp “Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” được đánh giá rất cao (rất khả thi là 68.8%, khả thi là 31.2%) với giá trị trung bình là = 2.69; Giải pháp “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT” cũng được đánh giá rất cao (rất khả thi là 62.5%, khả thi là 37.5%) với giá trị trung bình là = 2.63. Giải pháp:Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT” cũng được đánh giá khá cao (rất khả thi là 60.9%, khả thi là 39.1%) với giá trị trung bình là = 2.61.

Như vậy, có thể khẳng định rằng các giải pháp được đề xuất như trên hoàn toàn khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Điều này có thể khẳng định rằng các giải pháp được đề xuất như trên đều có tính khả thi cao, có khả năng thực hiện được nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Sở dĩ các giải pháp có khả năng thực hiện được là do: (i) Có cơ sở pháp lý để thực hiện các giải pháp; (ii) Sự phát triển bền vững của GD&ĐT nói chung, giáo dục vùng dân tộc nói riêng và sự nghiệp đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT; (iii) Các nguồn lực đảm bảo thực hiện các giải pháp các địa phương có thể đáp ứng được. Như vậy, các chủ thể quản lý là cần đẩy mạnh truyền thông để có được quyết tâm của cả hệ thống chính trị về nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Bảng 3. 3. Tổng hợp kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của giải pháp

 

TT

 

Giải pháp

Tính cần thiết

Tính khả thi

Hiệu số thứ bậc

Thứ bậc

Thứ bậc

D

D2

01

GP1: Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT

2.59

3

2.61

3

0

0

02

GP2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT

2.72

1

2.63

2

-1

1

03

GP3: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trìnhgiáo dục phổ thông

2.61

2

2.69

1

1

1

04

GP4: Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT

2.56

4

2.50

5

-1

1

05

GP5: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT

2.48

6

2.47

7

-1

1

06

GP6: Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT

2.47

7

2.48

6

-1

1

 

07

GP7: Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau

2.52

5

2.58

4

-1

1

 

Tổng

2.56

 

2.57

 

 

6

 

Qua kết quả tổng hợp (Bảng 3.3) để thấy được sự phù hợp thực trạng tương quan giữa mức độ cần thiết về mức độ khả thi của các giải pháp, chúng tôi áp dụng công thức Spiếcman tính hệ số tương quan thứ bậc:

               7∑D2                       

r = 1 -     —————      ≈ + 0.88

                  n(n2-1)                            

* Rút ra kết luận: Với kết quả r ≈ + 0.88 cho phép kết luận tương quan trên là tương quan thuận: Mức độ tương quan cao, đáng tin cậy, phù hợp, thống nhất và chặt chẽ, có nghĩa là mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau là phù hợp và thống nhất với nhau. Điều này khẳng định rằng các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau chúng tôi đề xuất là phù hợp, đáp ứng sự mong muốn của các trường PTDTNT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

            Ngoài ra, những người được hỏi ý kiến còn bổ sung thêm trong phiếu hỏi như: Tăng cường hội thảo chuyên môn; Tham quan trao đổi kinh nghiệm khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long; Huy động mọi nguồn lực phục vụ phát triển giáo dục, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,... Do đó, cần nghiên cứu kỹ các ý kiến này để có thể bổ sung vào các giải pháp đã nêu ra ở trên. Một số nội dung khác chủ yếu tập trung vào đề nghị, kiến nghị: Cần có cơ chế chính sách cụ thể hơn nữa về phân cấp quản lý, chế độ bồi dưỡng, đào tạo GV để các trường dễ vận dụng; cơ chế chính sách đào tạo theo địa chỉ; xây dựng môi trường giáo dục, môi trường đa văn hóa phù hợp với HS và GV ở các trường PTDTNT là cần thiết, song cần có chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kết luận chương 3

Trên cơ sở những định hướng nâng cao chất lượng giáo dục nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục trước xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và những nguyên tắc cơ bản để đề xuất giải pháp. Đề tài đã đề xuất 7 giải pháp chủ yếu là: Nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT; Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT; và Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau.

Đề tài tổ chức thực hiện khảo nghiệm (xin ý kiến) 7 giải pháp, bằng việc thu thập thông tin, ý kiến đánh giá từ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia,... kết quả được đánh giá là: Trên cơ sở phân tích kết quả khảo nghiệm cho thấy: Tất cả các giải pháp được đề xuất ở trên là rất cần thiết và đều có tính khả thi cao, có khả năng thực hiện được để nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT. Sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất có mức độ tương quan cao, đáng tin cậy, phù hợp, thống nhất và chặt chẽ. Các giải pháp đã được xây dựng là phù hợp, đáp ứng sự mong muốn của các trường PTDTNT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Từ đó, giúp cho các chủ thể quản lý có tầm nhìn chiến lược về nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT. Đồng thời, ngành GD chủ động hơn về chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục những hạn chế về công tác chuyên môn ở các trường PTDTNT.

 

 

 

 

 

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trường phổ thông DTNT là trường chuyên biệt dành cho học sinh các dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình thường trú vùng sâu, vùng xa. Trường là nơi hội tụ thanh niên ưu tú các dân tộc trên địa bàn của tỉnh. Hệ thống các trường PTDTNT đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí quan trọng trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ có trình độ cho vùng dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng cho các địa phương. Nhiều học sinh của trường PTDTNT đã trở thành nhà khoa học, nhà quản lý, đang tham gia công tác tại các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương. Loại hình trường này ngày càng được sự tin cậy của Đảng, Nhà nước và đồng bào các dân tộc.

            Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của các trường PTDTNT đã từng bước được nâng cao; công tác giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện học sinh DTTS được đẩy mạnh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục ở nhiều trường còn thấp so với yêu cầu, tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi thấp, tỷ lệ học sinh có học lực yếu, kém còn cao. Chất lượng và hiệu quả giáo dục của hệ thống trường PTDTNT tỉnh còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng cán bộ người DTTS sau khi tốt nghiệp ĐH, CĐ, TCCN trở về địa phương công tác góp sức cho sự phát triển KT-XH của địa phương vùng DTTS; bảo tồn phát huy và phát triển bản sắc văn hóa các DTTS. Ngoài ra, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trường PTDTNT còn bất cập, chưa có nhiều kinh nghiệm cần thiết, đặc biệt còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa, tổ chức hoạt động nội trú, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh... Hầu hêt giáo viên chưa biết tiếng DTTS nơi địa phương công tác, chưa hiểu tâm sinh lý HS các dân tộc trong trường. Do vậy, cần ưu tiên đào tạo cán bộ người DTTS là nhiệm vụ mang tính chiến lược, có vai trò quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau.  Hoạt động giáo dục của hệ thống trường PTDTNT thông qua kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường là chưa đủ. Cần có nghiên cứu về việc quản lý sử dụng những cán bộ người DTTS học tại trường PTDTNT sau khi tốt nghiệp THPT trở về địa phương công tác, đánh giá sự tác động của những lực lượng này vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng DTTS mới phản ánh đúng hiệu quả GD của trường PTDTNT, hiệu quả đầu tư của nhà nước cho hệ thống trường PTDTNT.

Trước vấn đề có tính cần thiết về nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; phải đề ra những giải pháp mang tính khoa học và thực tiễn cao tác động vào chất lượng giáo dục. Những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau bao gồm các giải pháp khác nhau, trong đó có các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT; Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trìnhgiáo dục phổ thông; Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT; Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau. Hệ các giải pháp có mối liên hệ biện chứng với nhau hỗ trợ và tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể. Do vậy, để có thể nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, trong triển khai thực hiện các chủ thể quản lý cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, không được xem nhẹ hoặc bỏ qua bất kỳ giải pháp nào.

2. Khuyến nghị

* Đối với Chính phủ

Đề nghị Chính phủ nghiên cứu để tiếp tục có các nghị quyết, các đề án lớn trong thời gian tới để chăm lo cho đời sống GV ở vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, đặc biệt là việc hỗ trợ cơ sở vật chất, nhà công vụ, xây dựng đường xá đi lại để thuận lợi trong công tác, cũng như các hoạt động khác trong dạy và học.

* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Nghiên cứu về nội dung, chương trình và các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của các loại hình trường chuyên biệt (PTDTBT, PTDTNT, DBĐH) ở vùng DT và miền núi.

            - Củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT theo hướng trường trung học đạt chuẩn quốc gia và đảm bảo các điều kiện giáo dục đặc thù, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ, tạo nguồn đào tạo nhân lực và nhân lực chất lượng cao người DTTS, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, vùng DTTS trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

            - Thống nhất nhận thức và xác định đúng vai trò, vị trí của các trường PTDTNT trong công tác tạo nguồn cán bộ và nguồn nhân lực cho vùng dân tộc, miền núi.

            - Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện nội dung chương trình giáo dục; chính sách đối với trường PTDTNT cho phù hợp với thực tiễn từng vùng, miền.

            - Chỉ đạo đổi mới tổ chức quản lý hệ thống trường PTDTNT ở tất cả các công đoạn từ quy hoạch, tuyển sinh, giáo dục và sử dụng cán bộ người DTTS sau khi tốt nghiệp phổ thông, tốt nghiệp ĐH, CĐ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của trường PTDTNT.

          * Với Ủy ban nhân dân tỉnh

            - Cần có cơ chế chính sách hỗ trợ riêng cho hệ thống trường PTDTNT như: đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường, cho học sinh nội trú, đẩy mạnh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

- Cần ban hành các chính sách đặc thù theo tình hình địa phương để thu hút GV (kể cả GV dạy tiếng Khmer) có chuyên môn tốt, tâm huyết về công tác ở các trường PTDTNT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của các trường PTDTNT.

- Xây dựng chính sách cơ chế ràng buộc giữa quyền của người học và nghĩa vụ của họ đối với địa phương sau khi tốt nghiệp phổ thông, tốt nghiệp ĐH, CĐ để đảm bảo sự đầu tư và chính sách ưu tiên của nhà nước được sử dụng đúng mục đích.

- Nghiên cứu việc sử dụng “sản phẩm” giáo dục của trường PTDTNT và tác động của những “sản phẩm” giáo dục này sau khi tốt nghiệp THPT trở về địa phương và sau khi tốt nghiệp ĐH, CĐ làm cơ sở cho việc điều chỉnh bổ sung chính sách đối với hệ thống trường PTDTNT.

* Với các Sở Giáo dục và Đào tạo

            - Tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục và công tác quản lý các trường PTDTNT đáp ứng yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục.

            - Quy hoạch và phát triển đội ngũ nhân lực cho trường PTDTNT mang tính chiến lược cao, tạo môi trường để CBQL, giáo viên, nhân viên phát triển và sử dụng tối đa năng lực của mình.

          * Với các trường PTDTNT

- Có kế hoạch phát triển ĐNGV theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông. Lãnh đạo nhà trường hướng dẫn GV và tổ chức xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV tại trường cho từng năm học; chủ động phối hợp để tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, liên kết... trong và ngoài địa phương để thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ GV.

            - Có chiến lược tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của trường, đặc biệt là những nội dung, phương pháp liên quan tới giáo dục đặc thù.

            - Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực và nhân lực có chất lượng cao cho vùng dân tộc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Thực hiện tốt công tác tuyển sinh và quản lý học sinh. Nâng cao chất lượng tuyển sinh, vừa đảm bảo tuyển sinh theo địa bàn và thành phần dân tộc; quan tâm tới các dân tộc rất ít người và tuyển học sinh dân tộc Kinh đủ tiêu chuẩn theo quy định. Có kế hoạch quản lý, theo dõi học sinh PTDTNT sau khi ra trường.

            - Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục và nuôi dưỡng, tạo chuyển biến chất lượng dạy học của trường. Tăng cường quản lý chuyên môn. Tổ chức và quản lý tốt hoạt động nội trú, nuôi dưỡng học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tính chất đặc thù của nhà trường và điều kiện của địa phương.

            - Làm tốt công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh nhằm góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho địa phương và xã hội.

* Đối với bản thân giáo viên các trường PTDTNT

Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực lực nghề nghiệp; đạo đức nhà giáo đảm bảo đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của mình đối với học sinh và sự phát triển giáo dục ở các trường PTDTNT.

 

 

 

 

 

 

 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Luật Giáo dục (2019), Nxb Giáo dục - Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
  2. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb, Chính trị Quốc gia - Sự thật.
  3. Chính phủ (2011), Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc.
  4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012, Về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
  5. Bộ GD&ĐT (2011), Kỉ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam, tập I, tập II.
  6. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tr số 61/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành quy định điêu kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
  7. Bộ GD&ĐT - Ngân hàng phát triển châu Á (2013), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lí trường PTDTNT, Nxb văn hóa - thông tin.
  8. Bộ GD&ĐT (2016), Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 ban hành quy chế tô chức và hoạt động của trường phố thông dân tộc nội trú.
  9. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 hướng dẫn công tác tư vấn tâm li cho học sinh trong trường phổ thông.
  10. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
  11. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đổi với trường trung học cơ sở, trường trung học phố thông và trường phổ thông có nhiễu cấp học.
  12. Bộ GD&ĐT (2019), Báo cáo Hội nghị tổng kết giáo dục dân tộc toàn quốc.
  13. Bộ GD&ĐT (2020), Thông tr số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/6/2020 ban hành Điễu lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phố thông và trường phổ thông có nhiễu cấp học.
  14. Dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN (2010), Phát triển chính sách và các chương trình học bổng cho HS, SV DTTS ở các nước. Nxb, Văn hóa – Thể thao.
  15. Dự án SREM (2010), Sơ lược lịch sử giáo dục Việt Nam và một số nước trên thế giới, quyển 1. Nxb, Hà Nội.
  16. Sở GD&ĐT tỉnh Cà Mau (2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019.
  17. Sở GD&ĐT tỉnh Cà Mau (2020), Báo cáo tổng kết năm học 2019-2020.
  18. Sở GD&ĐT tỉnh Cà Mau (2021), Báo cáo tổng kết năm học 2020-2021.
  19. Đỗ Ngọc Bích (1998), Sổ tay hiệu trưởng trường PTDTNT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  20. Đỗ Ngọc Bích (1998), Sổ tay hiệu trưởng trường PTDTNT, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  21. Lê Trung Chinh (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay, Luận án tiến sĩ QLGD, Viện KHGD Việt Nam.
  22. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. Nxb, Giáo dục.
  23. Bùi Thị Ngọc Diệp (2005), Đổi mới phương thức đào tạo ở trường PTDTNT tỉnh đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ DTTS trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp Bộ, mã số B2003- 49-58.
  24. Hà Đức Đà (2011), “Chính sách dân tộc với sự nghiệp phát triển giáo dục dân tộc”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 68, tháng 5/2011) ), tr 56-60.
  25. Hà Đức Đà (2018), Đổi mới chế độ cử tuyên đáp ứng yêu câu phát triển nguồn nhân lực tại chỗ người dân tộc thiêu số. Tạp chí Giáo dục, 428, 7-LI.
  26. Nguyễn Tiến Đạt (2005), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, tập 2, Nxb giáo dục, Hà Nội.
  27. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thể ki XXI. Nxb, Giáo dục Việt Nam.
  28. Trần Bá Hoành (1991), Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
  29. Vũ Đình Hòe (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTS ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay, Nxb, Chính trị QG Hà Nội.
  30. Phạm Vũ Kích (2007), “Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện mô hình trường PTDTNT”, đề tài cấp Bộ, mã số B96- 49-23.
  31. Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lí giáo dục, Nxb Đại học sư phạm.
  32. Phùng Đình Mẫn (2007), Tâm lý học quản lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
  33. Dương Thị Quý (2018), Một số yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ trong giáo dục phô thông đối với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Sơn. tỉnh Lạng Sơn. Tạp chí Giáo dục, 442, 21-25.
  34. Phạm Đình Thái (2001), “Đẩy mạnh giáo dục lao động hướng nghiệp - một nhiệm vụ cơ bản của các trường PTDTNT”. Kỷ yếu hội thảo: Thành tựu 40 năm nghiên cứu khoa học giáo dục dân tộc, (tổ chức tháng 10/2001, tr 106-113).
  35. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), Nghiên cứu khoa học giáo dục dân tộc - chặng đường 60 năm hình thành và phát triển”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 101, tháng 2/2014), tr 57-60.
  36. Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia.
  37. Nguyễn Thanh Thủy (2001), “Dạy học nêu vấn đề và việc dạy học ở vùng dân tộc”. Kỷ yếu hội thảo: Thành tựu 40 năm nghiên cứu khoa học giáo dục dân tộc, (tổ chức tháng 10/2001, tr 101-105).
  1. https://www.quangnam.gov.vn/CMSPages/BaiViet/Default.aspx?IDBaiViet=25292
  2. https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giao-duc-dan-toc/Pages/tin-tuc.aspx?ItemID=3981

 

Tác giả: Lê Hoàng Dự