Kỳ 2: Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 2
KHẢO SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GD Ở CÁC TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
2.1. Khái quát về địa bàn
khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát về Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh
Trường
PT DTNT tỉnh Cà Mau được thành lập ngày 16 tháng 7 năm 2001 theo Quyết định số
721/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau; là loại hình trường chuyên biệt công
lập có nhiệm vụ tạo nguồn cán bộ, nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của địa phương. Qua
gần 20 năm tổ chức hoạt động, nhà trường đã được sự chỉ đạo và quan tâm đặc
biệt của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Sở GD&ĐT cùng với sự cố gắng không ngừng
vươn lên vượt qua mọi khó khăn của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên và các em HS
trong phong trào thi đua "Dạy tốt, học tốt", phong trào "Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực" đến nay nhà trường đã ổn
định và có nhiều bước phát triển mới kể cả cơ sở vật chất và chất lượng nuôi,
dạy, giáo dục HS.
2.1.1.1. Cán bộ, GV, nhân viên và HS
- Về tình hình cán bộ, GV, nhân viên:
Số lượng cán bộ quản lý, GV, nhân viên: 58
người/38 nữ. Trong đó, cán bộ quản lý: 03 người; GV: 39 người; Nhân viên 16.
Tổng số tổ chuyên môn: 5 tổ (Tổ Toán; Tổ Văn; Tổ Anh văn - TD - QP; Tổ Sử - Địa
- GDCD; Tổ Lý - Hóa - Sinh - CN).
Trong những năm học vừa qua, nhà trường thực hiện tốt Chỉ thị
số 1737/CT- CTB GDĐT về nâng cao đạo đức nhà giáo và Quy chế làm việc và văn
hóa công sở. Nhà trường thường xuyên rà soát GV các môn, sắp xếp bố trí GV kiêm
nhiệm để giải quyết vấn đề thừa thiếu cục bộ trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ
việc bồi dưỡng GV, GV cốt cán, tham dự đầy đủ các buổi tập huấn về công tác chủ
nhiệm, quản lý tổ chuyên môn, GV làm công tác tư vấn học đường,… Tất cả GV sau
khi tập huấn đều triển khai các nội dung mới đến các tổ, các bộ phận có liên
quan, góp phần nâng cao công tác quản lý và giảng dạy trong nhà trường.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện tổ chức đánh giá
viên chức theo quy định. Nhà trường đã giải quyết kịp thời các chế độ chính
sách liên quan đến nhà giáo, tạo được động lực, điều kiện GV chuyên tâm công
tác. Triển khai văn bản chuẩn GV, hiệu trưởng đến từng thành viên để định hướng
cho việc bồi dưỡng của GV, hiệu trưởng và tiến hành đánh giá theo hướng dẫn. Bố
trí khắc phục vấn đề thừa thiếu cục bộ ở một số môn học. Thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, quán triệt đến tập thể sư phạm về việc nâng cao ý thức trách
nhiệm, đạo đức nhà giáo, chấn chỉnh ngay các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo
trong nhà trường. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa trong môi trường giáo
dục.
- Về tình hình HS:
Tổng số HS của trường: 324/155 Nữ. Trong đó:
Khối 10 (03 lớp): 129/66 nữ; Khối 11 (03 lớp): 109/48 nữ; Khối 12 (02 lớp):
86/41 nữ.
Thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Cà Mau về tiếp tục rà soát, quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, nhà trường tiến hành rà soát, sắp xếp, biên chế
lớp theo đúng quy định đối với cấp trung học phổ thông. Tỷ lệ HS bình quân trên
lớp toàn trường là 40,5 HS/lớp. Phần lớn HS của trường có hạnh kiểm đạo đức
tốt, chăm ngoan, tích cực học tập. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều HS do gia đình khó
khăn về kinh tế cha, mẹ đi làm ăn xa. Số ít HS yếu mất kiến thức cơ bản nên việc
tiếp thu bài học gặp nhiều khó khăn; một số em chưa quen sống tự lập, xa nhà ở
nội trú.
2.1.1.2. Về môi
trường giáo dục
- Mặt mạnh:
+ Cơ sở vật chất trường lớp khang trang sạch
đẹp. Phòng học kiên cố, thoáng mát, bàn ghế HS chắc chắn, hệ thống bảng, tivi,
bóng điện, quạt mát đầy đủ đảm bảo thuận lợi cho quá trình dạy học.
+ Đội ngũ cán bộ, GV trẻ được đào tạo chuẩn
và trên chuẩn nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giáo dục HS, tập thể đoàn
kết tốt.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và GV đã có được
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và giáo dục HS, uy tín của nhà trường
đã được nâng lên.
+ Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo thường
xuyên của các cấp và đặc biệt là Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ
nhiều mặt, sự đồng thuận và phối hợp chặt
chẽ của phụ huynh HS trong
việc giáo dục HS.
- Mặt yếu:
+ Đội ngũ cán bộ GV nhiệt tình trong công
tác nhưng kinh nghiệm giáo dục HS dân tộc còn một số hạn chế nhất định, đặc
biệt là giáo dục HS cá biệt nên kết quả đạt chưa cao.
+ Năng lực học tập của HS hạn chế: Do tuyển
sinh đầu vào mang tính đại trà.
+ Một bộ phận HS còn lơ
là trong học tập do chưa xác định đúng động cơ, mục đích học tập.
+ Các loại hình vui chơi
giải trí không lành mạnh bên ngoài học đường ảnh hưởng, lôi cuốn HS vào
con đường ham chơi, lười học.
+ Tình hình HS nghỉ học để phòng chống Covid - 19 kéo dài nên ảnh hưởng
rất nhiều đến chất lượng học tập.
2.1.2. Khái quát về Trường Phổ thông dân tộc Nội trú Trung học cơ sở
Danh Thị Tươi
Trường PTDT Nội trú THCS Danh Thị Tươi nằm
trên địa bàn xã Khánh Bình Tây, huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Trường được thành lập và chính thức giảng
dạy vào năm học 2003 - 2004, với tên gọi ban đầu là Trường Phổ thông dân tộc
Danh Thị Tươi. Đến ngày 12/9/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ký ban hành Quyết
định thành lập Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THCS Danh Thị Tươi. Đây là
trường dân tộc nội trú thứ 2 trên địa bàn tỉnh, giúp con em đồng bào dân tộc
Khmer có điều kiện học hành tốt hơn. Đây là nơi giáo dục cho HS về truyền thống
tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu
số và đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc.
2.1.2.1. Cán bộ, GV, nhân viên và HS
- Về tình hình cán bộ, GV,nhân viên:
Số lượng cán bộ quản lý, GV, nhân viên: 24 người.
Trong đó, cán bộ quản lý: 03 người; GV: 18 người; Tổng phụ
trách đội 01 người, nhân viên 02 người. Tổng số tổ
chuyên môn: 5 tổ (Tổ Toán; Tổ Văn; Tổ Anh văn - TD - QP; Tổ Sử - Địa - GDCD; Tổ
Lý - Hóa - Sinh - CN).
Công tác quy hoạch cán bộ quản lý giai đoạn
2016-2021, nhà trường tổ chức thực hiện đảm bảo mục đích, yêu cầu, nội dung,
quy trình quy hoạch theo các văn bản hướng dẫn. Công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chức
và đánh giá phân loại chuẩn của cán bộ quản lý, GV hàng năm được nhà trường
quan tâm và tổ chức đánh giá chặt chẽ đảm bảo công bằng, khách quan và phù hợp
với kết quả công tác của từng công chức, viên chức. Thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến quy định đạo đức nhà giáo; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nội dung Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về
những biểu hiện suy thoái chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống
và những điều đảng viên không được làm và quán triệt tinh thần, ý thức trách nhiệm, rèn luyện
đạo đức nghề nghiệp.
- Về tình hình HS:
Năm học 2020 - 2021, Trường PTDT Nội trú THCS
Danh Thị Tươi có 6 lớp với tổng số 218 HS (Trong đó: Lớp 6 (02 lớp): 65 HS; Lớp
7 (02 lớp): 62 HS; Lớp 8 (01 lớp): 48 HS; Lớp 9 (01 lớp): 43 HS).
Đa số HS của
trường ngoan, hiền, vâng lời cha mẹ, thầy cô, trung thực và có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, vươn lên trong học
tập. HS được hưởng chế độ nội trú đầy đủ theo quy định của Nhà nước.
Phần lớn HS đang theo học tại trường là con em đồng bào dân tộc Khmer, hoàn
cảnh gia đình quá khó khăn theo cha, mẹ đi làm công ty ở các tỉnh khác, ít có
điều kiện, thời gian quan tâm tới việc học tập của con cái, do vậy số HS có học
lực yếu còn nhiều.
2.1.2.2. Về môi
trường giáo dục
- Mặt mạnh:
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo Sở GD&ĐT,
Đảng ủy, UBND xã Khánh Bình Tây và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện và địa
phương; sự quan tâm của Ban đại diện cha mẹ HS, hiện tại trường có khuôn viên rộng rãi, sạch sẽ thoáng
mát; cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của nhà được quan tâm đầu
tư xây dựng cơ bản đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo quy định.
+ Cán bộ quản lý nhà
trường đảm bảo về tiêu chuẩn, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, nhất là
kinh nghiệm trong quản lý giáo dục HS dân tộc thiểu số. Đội ngũ GV, nhân viên
trẻ, năng động và tâm huyết, có kinh nghiệm thực tế giáo dục HS dân tộc. Tập
thể hội đồng sư phạm nhà trường đoàn kết, toàn tâm, toàn ý, mạnh dạn trong đổi
mới, quyết tâm xây dựng nhà trường. Đa số HS của
trường chăm ngoan, trung thực có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, có tinh thần
vươn lên trong học tập.
- Mặt yếu:
+ Phần nhiều HS có
hoàn cảnh gia đình nghèo, cận nghèo, đời sống khó khăn. Chất lượng HS tuyển
sinh đầu cấp còn thấp so với mặt bằng chung, nhiều
HS thiếu ý thức, động cơ học tập và rèn luyện đạo đức; tình trạng nói chuyện,
làm việc riêng trong giờ học còn phổ biến, nhà trường đã chỉ đạo thực hiện
nhiều giải pháp, nhưng hiệu quả đạt chưa cao. Tỷ lệ HS tham gia cuộc thi
khoa học kỹ thuật chưa nhiều.
+ Công tác kỷ luật đối với HS vi phạm nội
quy chưa kiên quyết, còn nặng tính giáo dục chưa đủ sức để răn đe.
+ Công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám
hiệu đôi khi chưa quyết liệt đổi mới sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ; đôi lúc
còn tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”.
+ Công tác tuyển dụng, hợp đồng nhân viên phục vụ quản
lý HS nội trú gặp khó, không có người xin việc.
+ Triển khai thực hiện, áp dụng nội dung các lớp tập
huấn cho công tác giảng dạy, chương trình GDPT mới còn hạn chế.
+ Cơ sở vật chất nhà
trường chưa hoàn chỉnh theo quy định của trường PTDTNT. Công tác lập dự trù
kinh phí đề xuất sửa chữa thiếu hụt, khi tiến hành xây dựng gặp không ít khó
khăn. Công tác sửa chữa của nhà trường, đôi khi tiến hành còn chậm, một số việc
còn để kéo dài mới sửa.
+ Công tác nghiên cứu khoa học chưa chú
trọng đúng mức; cán bộ, GV ngại và chưa mạnh dạn đầu tư nghiên cứu đăng ký đề
tài khoa học.
2.1.3. Khái quát về Trường Phổ thông dân tộc Hữu Nhem
Trường PTDT Hữu Nhem được xây dựng và khánh
thành năm 2003 theo Chương trình 135 của Chính phủ, tại Ấp 7, xã Tân Lộc, huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trường chủ yếu dạy con em đồng bào dân tộc, người dân
địa phương sinh sống chủ yếu nhờ nghề trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
gia súc, gia cầm và dịch vụ buôn bán vừa và nhỏ. Thu nhập bình quân tính theo
đầu người chưa cao. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Thới
Bình, sự lãnh đạo chỉ đạo thường xuyên, sâu sắc của các cấp ủy, chính quyền địa
phương và sự chia sẻ ủng hộ của các bậc phụ huynh. Mặc dù còn nhiều khó khăn
song với sự cố gắng nỗ lực của tập thể sư phạm nhà trường, những năm học vừa
qua Trường PTDT Hữu Nhem đã có nhiều thành tích và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2.1.3.1. Cán bộ, GV, nhân viên và HS
- Về tình hình cán bộ, GV, nhân viên:
Năm học 2020 - 2021, tổng số cán bộ quản lý,
GV và nhân viên của nhà trường là: 17 đồng chí. Trong đó: Cán bộ quản lý: 02; GV:
13; nhân viên: 02.
Toàn bộ cán bộ quản lý và GV của trường luôn
có tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi, có tâm huyết với nghề. Có trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, được đào tạo chuẩn và trên chuẩn có khả năng
đáp ứng mọi nhiệm vụ được giao.
- Về tình hình HS:
Tổng số HS của trường là 62 HS, ở 04 khối lớp: Lớp 6 là 17 HS/04
nữ; Lớp 7 là 17 HS/05 nữ; Lớp 8 là 19 HS/09 nữ; Lớp 9 là 9 HS/03 nữ.
Toàn bộ HS của
trường đều là con em đồng bào dân tộc, là con em nông dân thuần túy, giáo dục
gia đình tác động tốt đến việc tự rèn luyện hạnh kiểm. Hầu hết HS đều chăm ngoan,
có ý thức trong học tập.
2.1.3.2. Về môi
trường giáo dục
- Mặt mạnh:
+ Cơ sở, vật chất trang thiết bị dạy học cơ
bản đảm bảo yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Đề án
bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 -
2025. Nhà trường có tổng số
5 phòng học được xây dựng kiên cố. 01 phòng Âm nhạc; 01 phòng thư viện; 01 nhà đa năng và 01 kho thiết bị.
Nhà trường có khu vệ sinh riêng cho GV và HS. Số lượng thiết bị dạy học và bàn
ghế HS tương đối đảm bảo.
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các
cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và ngành GD. Trong những năm học vừa qua,
mặc dù còn nhiều khó khăn song trường PTDT Hữu Nhem đã cố gắng phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý nhà trường đảm bảo về tiêu chuẩn,
có kinh nghiệm trong công tác quản lý, nhất là kinh nghiệm trong quản lý giáo
dục HS dân tộc thiểu số. Đội ngũ GV, nhân viên trẻ, năng động và tâm huyết, có
kinh nghiệm thực tế giáo dục HS dân tộc.
+ Đa số HS của trường chăm
ngoan, trung thực có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, có tinh thần vươn lên
trong học tập. Các hoạt động của nhà trường được duy trì thường xuyên và đi
vào nề nếp. Cán bộ quản lý, GV và HS thực hiện nề nếp tự giác và nghiêm túc. Việc bố trí
phân công GV giảng dạy khoa học và hợp lý. GV tự giác cao trong việc thường
xuyên trao đổi và học tập kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Tập thể sư phạm
nhà trường đoàn kết, không có hiện tượng đơn thư của GV và phụ huynh.
- Mặt yếu:
Bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn những
mặt yếu kém, khó khăn nhất định như:
+ Đa số các em HS ở đây gia đình rất nghèo
lại là con em dân tộc thiểu số, hoàn cảnh kinh tế gia đình của một số HS còn
khó khăn. Bố mẹ đi làm xa để kiếm sống các em ở nhà với ông bà, do đó ít có
điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em. Từ đó việc giáo dục HS của nhà
trường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Chất lượng đầu
vào thấp; phát triển số lượng chưa tương xứng với phát triển chất lượng. Một bộ
phận HS, các em còn là lao động chính trong gia đình, phải gánh vác chuyện mưu
sinh cho cha mẹ; có không ít HS không thiết tha với học tập, lười học, lười rèn
luyện, ỷ lại, ham chơi học yếu dẫn đến bỏ học.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học của nhà trường còn thiết thốn và
không đồng bộ. Chưa có phòng chức năng, nhà đa năng; chưa có phòng thí nghiệm, phòng vi tính.
Công tác chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện các kế hoạch đôi khi chưa
kịp thời. Việc chỉ đạo công tác phụ đạo HS yếu, kém chưa tốt. Một số GV chưa nhiệt tình
trong công tác chuyên môn vẫn còn tình trạng đùn đẩy công việc.
2.2. Khái quát về tiến
trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung khảo sát
2.2.1.1.
Mục đích khảo sát
Tìm hiểu và đánh
giá đầy đủ, chính xác, khách quan về thực trạng hoạt động giáo dục ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay.
2.2.1.2. Đối tượng khảo sát (Mẫu nghiên cứu)
Chúng tôi tiến
hành khảo sát, tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau, qua việc đánh giá
của Ban giám hiệu, đội ngũ GV và một số HS đang trực tiếp học tập, sinh hoạt của 3 trường PTDT nội trú
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Đồng thời, chúng tôi tiến hành tổ chức một số buổi Hội thảo khoa
học, qua đó xin ý kiến đóng góp của một số chuyên gia là các nhà khoa học, là cán bộ QLGD, những GV cốt cán, có trình độ chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, để có thêm cơ sở khoa
học và thực tiễn cho việc đề xuất, lựa chọn những giải pháp cho việc nâng cao
chất lượng giáo dục ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh hiện
nay.
2.2.1.3. Nội dung khảo sát
Với phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi giới hạn xác
định nội dung khảo sát ở các tiêu chí cơ bản sau:
(1) Đánh giá của CB-GV
và HS về thực trạng chất lượng giáo dục của trường PTDTNT hiện nay [11].
(2) Đánh giá của CB-GV
về thực trạng những khó khăn trong đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo dục
của trường PTDTNT theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
(3) Đánh giá của
CB-GV-HS và một số chuyên gia về mức độ cần thiết và tính hiệu quả đối với
những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh hiện nay.
Đánh giá của CB-GV và
HS về mức độ khả thi của một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường
PTDTNT trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2. Xây dựng mẫu phiếu khảo
sát
Chúng tôi xây dựng phiếu khảo sát thăm dò ý kiến
dưới dạng các Anket (Một ankét dành cho GV; Một dành cho HS và một dành cho chuyên
gia).
2.2.2.1. Phiếu dành cho CBQL và GV (Phụ lục 1)
- Bao gồm các câu hỏi tập trung tìm hiểu mức độ
thực hiện các tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng giáo dục
ở Trường PTDTNT, theo các quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT.
- Một số câu hỏi tìm hiểu về những khó khăn thường gặp trong đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo dục
của Trường PTDTNT theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.2.2.2. Phiếu dành cho HS (Phụ lục 2)
Phiếu hỏi tập trung vào tìm hiểu mức độ thực hiện
một số tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục ở Trường PTDTNT. Tìm hiểu mức độ
thực hiện và hiệu quả đạt được đối với một số hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở Trường PTDTNT hiện nay.
2.2.2.3. Phiếu dành cho Chuyên gia (Phụ lục 3).
Bao gồm các câu hỏi
tham khảo ý kiến về mức độ cần thiết và tính hiệu quả đối với những giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh hiện nay.
2.2.3. Cách thu thập và xử
lý số liệu
Việc phân tích, mô tả thực trạng chất lượng giáo dục ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau, trên cơ
sở những thông tin đánh giá của CBQL-GV và HS về thực trạng mức độ thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng
giáo dục trường trung học, thực trạng mức độ thực hiện và hiệu quả một số
hoạt động giáo dục ở trường PTDTNT hiện nay. Để tiến hành đánh giá, phân tích
kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu sử dụng toán thống kê và phần mềm
excel để xử lý kết quả. Các câu được thống kê tần số, tính tỉ lệ phần trăm, trị
số trung bình, mức ý nghĩa để tìm hiểu nhận thức của GV, HS, cán bộ quản lý về
thực trạng.
2.3. Kết quả khảo sát
thực trạng
2.3.1. Phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu
Việc khảo sát được thực hiện với 200 phiếu
khảo sát, thu về 200 phiếu, không có phiếu trả lời không đạt yêu cầu. Tổng số mẫu
nghiên cứu đưa vào phân tích là 200 với một số đặc điểm chính như sau:
2.3.1.1.
Về cán bộ, giáo viên:
Nội dung kết quả thống kê đặc điểm 80 mẫu
nghiên cứu, với những thông tin chủ yếu sau: (1) Giới tính; (2) Độ tuổi; (3) Vị
trí công tác; (4) Trình độ chuyên môn; (5) Thâm niên công tác. Đặc điểm mẫu
nghiên cứu được thể hiện cụ thể như sau:
(1) Giới tính (Nam: 40 người (chiếm 50 %);
Nữ: 40 người (chiếm 50%).
(2) Độ tuổi (dưới 30 tuổi: 13 người (chiếm 16,25
%); Từ 30 đến 40 tuổi: 28 người (chiếm 35 %); Từ 40 đến 50 tuổi: 26 người
(chiếm 32,5 %); Trên 50 tuổi: 13 người (chiếm 16,25 %).
(3) Vị trí công tác: Cán bộ quản lý: 24 người
(chiếm 30 %); GV: 56 người (chiếm 70%).
(4) Trình độ chuyên môn: Cao đẳng: 01 người
(chiếm 1,25 %); Đại học: 74 người (chiếm 92,5 %); Sau đại học: 05 người (chiếm 6,25
%). Khác 0 người.
(5) Thâm niên công tác: Từ 5 đến dưới 10
năm: 14 người (chiếm 17,5 %); Từ 10 đến dưới 15 năm: 39 người (chiếm 48,75 %);
Từ trên 15 năm: 27 người (chiếm 33,75%).
2.3.1.2.
Về học sinh:
Nội dung kết quả thống kê đặc điểm 120 mẫu
nghiên cứu, với những thông tin chủ yếu sau: Khối lớp và số HS (Nam/nữ; Nội
trú/ngoại trú; Dân tộc thiểu số). Đặc điểm mẫu nghiên cứu được thể hiện cụ thể
như sau:
Khối lớp: 9 số HS: 45 HS (Nam/nữ 20/25; Nội
trú: 30; DTTS: 45)
Khối lớp: 12 số HS: 75 HS (Nam/nữ 34/41; Nội trú: 75; DTTS:
75)
Bảng
2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Đối tượng
|
Lãnh đạo, tổ trường, tổ phó tổ chuyên
môn trường PTDTNT
|
Giáo viên các trường PTDTNT
|
TỔNG HỢP
|
Đặc điểm
|
Sl (24)
|
%
|
Sl (56)
|
%
|
Sl (80)
|
%
|
GIỚI TÍNH
|
Nam
|
15
|
62.5
|
25
|
44.64
|
40
|
50.0
|
Nữ
|
9
|
37.5
|
31
|
55.35
|
40
|
50.0
|
ĐỘ TUỔI
|
Dưới
30 tuổi
|
1
|
4.16
|
12
|
21.42
|
13
|
16.25
|
30
đến dưới 40 tuổi
|
9
|
37.5
|
19
|
33.92
|
28
|
35.0
|
40
đến 50 tuổi
|
9
|
37.5
|
17
|
30.35
|
26
|
32.5
|
Trên
50 tuổi
|
5
|
20.83
|
8
|
14.28
|
13
|
16.25
|
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
|
Cao
đẳng
|
0
|
0
|
1
|
1.78
|
1
|
1.25
|
Đại
học
|
19
|
79.16
|
55
|
98.21
|
74
|
92.5
|
Sau
đại học
|
5
|
20.83
|
0
|
0
|
5
|
6.25
|
THÂM NIÊN CÔNG TÁC
|
Từ
5 đến dưới 10 năm
|
2
|
8.33
|
12
|
21.42
|
14
|
17.5
|
Từ
10 đến 15 năm
|
11
|
45.83
|
28
|
50.00
|
39
|
48.75
|
Trên15
năm
|
11
|
45.83
|
16
|
28.57
|
27
|
33.75
|
Đối tượng
|
Học sinh các
Trường PTDTNT
|
TỔNG HỢP
|
Đặc điểm
|
Lớp 9
|
Lớp 12
|
SL (120)
|
(%)
|
Nam
|
20
|
34
|
54
|
45.0
|
Nữ
|
25
|
41
|
66
|
55.0
|
Nội trú
|
45
|
75
|
105
|
87.5
|
DTTS
|
45
|
75
|
115
|
95.83
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện các
tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường
PTDTNT hiện nay
Để khảo sát thực trạng mức độ thực
hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng
giáo dục ở Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay. Chúng tôi sử dụng phiếu
khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của CB-GV đang công tác tại các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh, với năm mức độ thực hiện. Quy ước mã hóa và cách tính điểm cho các mức độ như sau:
Chưa đạt (x1)
= 1 điểm; Đạt mức 1 (x2) = 2 điểm; Đạt mức 2 (x3) = 3 điểm; Đạt mức 3 (x4) = 4 điểm; Đạt mức 4 (x5) = 5 điểm.
Căn cứ vào điểm trung bình các mức độ (X̅)
ở mỗi câu, các câu của thang đo đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục ở Trường PTDTNT được tính điểm như sau:
Áp dụng công thức Giá trị trung bình cộng X̅:
X̅
Trong đó:
N
là số giá trị (Đối tượng khảo sát).
n1, n2…nk là tần số
tương ứng (số ý kiến lựa chọn).
x1, x2…xk là k giá trị khác nhau của
x (Chưa đạt x1 giá trị = 1; Đạt mức 1 x2 giá
trị = 2; Đạt mức 2 x3 giá trị = 3; Đạt mức 3 x4 giá
trị = 4; Đạt mức 4 x5 giá trị = 5).
Kết quả khảo sát thu được áp dụng công thức,
với:
X̅ có giá trị từ 1.00 - 1.80: Chưa đạt.
X̅ có giá trị từ 1.81 - 2.60: Đạt mức 1.
X̅ có giá trị từ 2.61 - 3.40: Đạt mức 2.
X̅ có giá trị từ 3.41 - 4.20: Đạt mức 3.
X̅ có giá trị từ 4.21 - 5.00: Đạt mức 4.
Kết quả khảo sát ở từng tiêu chuẩn được thể
hiện như sau:
2.3.2.1. Về tổ chức và quản lý nhà trường
Để
tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức và
quản lý nhà trường,
chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự đánh giá của đội ngũ CB-GV
các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:
Bảng
2.2. Mức độ thể hiện đối với công tác tổ chức và quản lý nhà trường
của các trường PTDTNT hiện nay
Tiêu chuẩn 1.
Tổ chức và
quản lý nhà trường
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
TB
|
Thứ bậc
|
Chưa đạt
|
%
|
Đạt (M 1)
|
%
|
Đạt (M 2)
|
%
|
Đạt (M 3)
|
Đạt (M 4)
|
|
|
TC 1.1. Phương hướng, chiến lược
xây dựng và phát triển nhà trường
|
4
|
5,0
|
49
|
61,3
|
27
|
33,8
|
0
|
0
|
2,29
|
3
|
TC 1.2. Hội đồng trường
|
3
|
3,8
|
54
|
67,5
|
23
|
28,8
|
0
|
0
|
2,25
|
5
|
TC 1.3. Tổ chức Đảng cộng sản Việt
Nam, các đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường
|
2
|
2,5
|
48
|
60,0
|
30
|
37,5
|
0
|
0
|
2,35
|
2
|
TC 1.4. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
|
0
|
0,0
|
48
|
60,0
|
32
|
40,0
|
0
|
0
|
2,40
|
1
|
TC 1.5. Lớp học
|
2
|
2,5
|
56
|
70,0
|
22
|
27,5
|
0
|
0
|
2,25
|
5
|
TC 1.6: Quản lý hành chính, tài
chính và tài sản
|
3
|
3,8
|
52
|
65,0
|
25
|
31,3
|
0
|
0
|
2,28
|
4
|
TC 1.7. Quản lý cán bộ, giáo viên
và nhân viên
|
6
|
7,5
|
63
|
78,8
|
11
|
13,8
|
0
|
0
|
2,06
|
8
|
TC 1.8. Quản lý các hoạt động giáo
dục
|
8
|
10,0
|
60
|
75,0
|
12
|
15,0
|
0
|
0
|
2,05
|
9
|
TC 1.9. Thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở
|
5
|
6,3
|
63
|
78,8
|
12
|
15,0
|
0
|
0
|
2,09
|
7
|
TC 1.10. Đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn trường học
|
11
|
13,8
|
58
|
72,5
|
11
|
13,8
|
0
|
0
|
2,00
|
10
|
Giá trị trung bình của Tiêu chuẩn 1
|
4,4
|
5,5
|
55,1
|
68,9
|
20,5
|
25,62
|
0
|
0
|
2,20
|
|
Kết quả khảo sát trong Bảng
2.2 cho thấy:
Trong 10 tiêu chí của tiêu chuẩn 1: “Tổ chức và quản lý nhà trường”, tiêu chí được CB-GV
đánh giá ở mức độ thực hiện (thể hiện) tốt nhất là vai trò, trách nhiệm của
“Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng” (tiêu chí 1.4),
giá trị trung bình các mức độ đánh giá là 2.40. Với 60% ý kiến đánh giá đạt mức
1 và 40 % ý kiến đánh giá đạt mức 2, không có ý kiến đánh giá ở mức độ chưa
đạt. Trên cơ sở quan sát thực tế cho thấy: Việc đánh giá như
vậy là tương đối phù hợp, bởi việc bố trí bổ nhiệm ở mỗi trường 01 hiệu trưởng
và 02 phó hiệu trưởng đảm bảo tốt những yêu cầu về năng lực phẩm chất, theo
đúng quy trình và quy định của Điều lệ trường trung học. Các tổ chuyên môn trong trường đều có tổ trưởng, tổ phó riêng (trong đó có
lãnh đạo BGH nhà trường vào trong thành viên của tổ để chỉ đạo chung). Các tổ chuyên môn, tổ quản lý HS nội trú đều có kế hoạch hoạt động theo năm học,
học kỳ, tháng, tuần đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung
học. Các kế hoạch hoạt động
của tổ chuyên môn được rà soát theo từng học kỳ và có điều chỉnh, bổ sung một cách hợp lý. Hằng năm, các tổ chuyên môn đều mở được các chuyên đề chuyên môn và được các GV trong tổ áp dụng, mang lại kết quả tích cực góp phần
nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường.
Tiếp đó, các tiêu
chí mà các trường PTDTNT cũng đang thực hiện tốt, cần được tiếp tục duy trì và
phát huy là: “Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và các tổ chức khác
trong nhà trường”, có điểm trung bình cộng các mức độ đánh giá là 2.35 xếp thứ
hai. Tiêu chí “Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường”, có
điểm trung bình cộng các mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS là 2.29 xếp thứ ba.
Bên cạnh đó, các
trường PTDTNT cũng cần lưu ý đến một số tiêu chí có sự đánh giá với mức độ thực
hiện chưa cao như: Tiêu chí về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học (Với
13,8% ý kiến đánh giá chưa đạt. Điểm trung bình các mức độ đánh giá là 2.0, xếp
thứ 10). Tiêu chí về quản lý các hoạt động giáo dục (Với 10% ý kiến đánh giá
chưa đạt. Điểm trung bình cộng các mức độ đánh giá là 2.05, xếp thứ 9).
Về công tác đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn trường học, hiện tại các trường PTDTNT đều có những phương án đảm bảo. Hằng năm đội ngũ CBQL, GV, nhân viên và HS
của trường được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật
tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an
toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng,
chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực nhà
trường. Tuy nhiên, tính hiệu quả của các kế hoạch, phương án đảm bảo chưa thể
hiện rõ rệt. Một bộ phận học sinh vẫn nhận thức chưa đầy đủ về phòng, chống các dịch bệnh, tệ nạn xã
hội, bạo lực học đường.
Đối với công tác quản lý các hoạt động giáo
dục. Hiện tại mỗi trường PTDTNT
trên địa bàn đều có kế hoạch tự kiểm tra, có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
đối với các hoạt động giáo dục, được đoàn kiểm tra cấp trên đánh giá có các giải pháp phù hợp với tình
hình hoạt động của đơn vị và mang lại hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm tra đôi lúc chưa
kịp thời, còn trễ so với thời gian quy định.
Nhìn chung, mặc dù
tỷ lệ ý kiến đánh giá thấp về mức độ thực hiện những tiêu chí này không nhiều
nhưng các trường PTDTNT cần lưu ý để có những kế hoạch, biện pháp cải tiến,
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ở trường PTDTNT hiện nay.
Như vậy, các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà
Mau về cơ bản đã xây dựng được bộ máy tổ chức quản lý tinh gọn, đảm bảo
đầy đủ các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, giáo viên, học sinh theo Điều lệ quy
định. Công tác tổ chức và
quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường có nền nếp, ổn định và có những
cải tiến. Công tác chỉ đạo, việc triển khai thực hiện và đánh giá chất lượng
các mặt hoạt động được thực hiện khá tốt. Ban lãnh đạo, Ban chấp hành Công
đoàn, Đoàn thanh niên và thầy cô tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được tập thể GV,
nhân viên tin tưởng, tín nhiệm. Các nhà trường đã xây dựng được chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2015 - 2020. Kế hoạch công tác
của nhà trường được Ban Giám hiệu chỉ đạo cụ thể, rõ ràng, thống nhất. Công tác quản lý, lưu
trữ hồ sơ có nền nếp. Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, tài chính, thực hiện quy chế dân chủ công khai, minh bạch trong các
hoạt động nên tạo được niềm tin trong GV và nhân viên.
Với giá trị trung
bình cho các mức độ đánh giá của từng tiêu chí thành phần trong tiêu chuẩn “Tổ chức và quản lý nhà trường (Tiêu chuẩn 1) là 2.20. Trong đó, trung bình có 68,9% ý kiến
đánh giá đạt mức 1 và 25,6% ý kiến đánh giá đạt mức 2. Có thể nhận định: Thực
trạng mức độ thể hiện đối với công tác tổ
chức và quản lý nhà trường của các Trường PTDTNT hiện nay: Đạt mức 1.
2.3.2.2 .Về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh
Để
tìm hiểu thực trạng tình hình triển khai thực hiện các tiêu chuẩn về cán bộ
quản lý, GV, nhân viên và tình hình HS của trường PTDTNT hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự
đánh giá của đội ngũ CB-GV các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:
Bảng
2.3. Mức độ triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn về cán bộ quản lý, GV, nhân viên và tình hình HS của trường PTDTNT hiện
nay
Tiêu
chuẩn 2. Đội ngũ CBQL, GV và HS
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
TB
|
Thứ bậc
|
Chưa đạt
|
%
|
Đạt (M 1)
|
%
|
Đạt (M 2)
|
%
|
Đạt (M 3)
|
%
|
Đạt (M 4)
|
TC
2.1. Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
|
0
|
0
|
36
|
45
|
44
|
55
|
0
|
0
|
0
|
2,55
|
1
|
TC
2.2. Đối với giáo viên
|
5
|
6,25
|
53
|
66,3
|
22
|
27,5
|
5
|
6,25
|
0
|
2,21
|
2
|
TC
2.3. Đối với nhân viên
|
3
|
3,75
|
58
|
72,5
|
19
|
23,8
|
3
|
3,75
|
0
|
2,2
|
3
|
TC
2.4. Đối với học sinh
|
9
|
11,3
|
50
|
62,5
|
21
|
26,3
|
9
|
11,3
|
0
|
2,15
|
4
|
Giá trị trung bình
|
11,4
|
|
108
|
|
40,4
|
|
0
|
0
|
0
|
2,28
|
|
Kết quả khảo
sát trong Bảng 2.3 cho thấy:
Trong 04 tiêu chí của tiêu chuẩn 2: “Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và HS”, tiêu chí được CB-GV tập trung đánh giá ở mức độ thực hiện tốt nhất
(Xếp thứ nhất) là việc triển khai thực hiện các tiêu chuẩn về cán bộ quản lý đối với đội ngũ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (tiêu chí 2.1), với điểm số trung bình cộng
mức độ đánh giá là 2.55 (Trong đó số ý kiến đánh giá đạt mức 1 là 45%; mức 2 là
55%, không có ý kiến đánh giá chưa đạt). Trên cơ sở
quan sát thực tế cho thấy việc đánh giá tiêu chí này có mức độ thực hiện cao
hơn các tiêu chí khác bởi vì: Đội ngũ CBQL, của các Trường PTDTNT có bình quân tuổi đời trẻ, năng
động, sáng tạo. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng
lực và kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
Các tiêu chí còn lại cũng được đánh giá việc thực
hiện đạt mức 1 và mức 2. Đánh giá như vậy là tương đối phù hợp với thực tế của
các trường PTDTNT. Bởi
hiện nay, ở các trường PTDTNT có số lượng, cơ cấu GV đảm bảo
thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục, hầu hết GV
đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Hằng năm, nhà trường đều tổ chức đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV theo quy định. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ đối với GV được quan tâm. Hầu hết HS
của trường là con em đồng bào dân tộc, có lối sống giản dị, chăm ngoan và lễ
phép. Công tác giáo dục
đạo đức, lối sống đối với HS được quan tâm nên hằng năm không xảy ra vụ việc vi
phạm nghiêm trọng.
Tuy nhiên, ở những tiêu chí này vẫn có số ít CB-GV
đánh giá cho việc thực hiện ở mức chưa đạt. Vì số lượng GV và HS của các trường
rất đông, hằng năm vẫn có xảy ra những vụ việc nhỏ như vi phạm nội quy, tác
phong,... ý thức tự giác, tích cực rèn luyện chưa cao.
Nhìn chung, mức độ thể hiện việc triển khai thực hiện
các tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, GV, nhân viên và tình hình HS của trường
PTDTNT hiện nay là đảm bảo các tiêu chuẩn quy định,
trình độ trên chuẩn của GV cao. Ban Giám hiệu luôn gần gũi, lắng nghe ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo để kịp thời điều chỉnh các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Tổ chức Công đoàn luôn quan tâm đến tâm tư nguyện vọng, đời sống công
đoàn viên, Đoàn Thanh niên luôn là cầu nối gắn kết giữa lãnh đạo nhà trường và
toàn thể HS, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, phong trào
của nhà trường phát triển vững mạnh. Phần lớn HS tiến bộ về nhiều mặt trong
nhận thức và hành động. Các thành viên trong nhà trường đoàn kết, tương trợ,
động viên nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ, hướng tới việc phát triển toàn diện nhà
trường.
Với giá trị trung bình cho các
mức độ đánh giá của từng tiêu chí thành phần trong tiêu chuẩn “Đội ngũ
cán bộ quản lý, GV và HS” (Tiêu chuẩn 2) là 2.28. Trong đó, trung bình có 61,56% ý
kiến đánh giá đạt mức 1 và 33,13% ý kiến đánh giá đạt mức 2. Có thể nhận định:
Thực trạng mức
độ triển khai thực hiện tiêu chuẩn về cán bộ quản lý, GV,
nhân viên và tình hình HS của trường PTDTNT hiện nay: Đạt mức 1.
2.3.2.3. Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Để tìm hiểu thực trạng mức độ thực
hiện đối với tiêu chuẩn này, chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự đánh giá của
đội ngũ CB-GV các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:
Bảng 2.4. Mức độ thể hiện các
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học ở các trường PTDTNT
hiện nay
Tiêu
chuẩn 3.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
TB
|
Thứ bậc
|
Chưa đạt
|
%
|
Đạt (M 1)
|
%
|
Đạt (M 2)
|
%
|
Đạt (M 3)
|
Đạt (M 4)
|
TC
3.1. Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
|
3
|
3,75
|
60
|
75
|
17
|
21,25
|
0
|
0
|
2,18
|
3
|
TC
3.2. Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
7
|
8,75
|
53
|
66,25
|
20
|
25
|
0
|
0
|
2,16
|
5
|
TC
3.3. Khối hành chính - quản trị
|
0
|
0
|
44
|
55
|
36
|
45
|
0
|
0
|
2,45
|
1
|
TC
3.4. Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
|
2
|
2,5
|
62
|
77,5
|
16
|
20
|
0
|
0
|
2,18
|
3
|
TC
3.5. Thiết bị
|
4
|
5
|
61
|
76,25
|
15
|
18,75
|
0
|
0
|
2,14
|
6
|
TC
3.6. Thư viện
|
2
|
2,5
|
60
|
75
|
18
|
22,5
|
0
|
0
|
2,2
|
2
|
Giá trị trung bình
|
3
|
|
56,67
|
|
20,33
|
|
0
|
|
2,22
|
|
Trên cơ sở kết quả khảo sát trong Bảng 2.4 cho thấy:
Trong 06 tiêu chí của tiêu chuẩn: “Cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học” và “Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập”, là hai tiêu chí được CB-GV và HS tập trung đánh giá ở mức độ thực hiện
tốt nhất (xếp thứ nhất và thứ hai).
Trong 06 tiêu chí của tiêu chuẩn 3: “Cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học”, tiêu chí được CB-GV tập
trung đánh giá ở mức độ thực hiện tốt nhất (Xếp thứ nhất) là “Khối hành chính
quản trị” (tiêu chí 3.3), với điểm số trung bình mức độ đánh giá là 2.45 (Trong
đó số ý kiến đánh giá đạt mức 1 là 55%; mức 2 là 45%, không có ý kiến đánh giá
chưa đạt). Xếp thứ hai là tiêu chí về thư viện, với điểm số trung bình mức độ
đánh giá là 2.20 (Trong đó số ý kiến đánh giá đạt mức 1 là 81,1%; mức 2 là 24,3%).
Trên cơ sở
quan sát thực tế cho thấy việc đánh giá hai tiêu chí này có mức độ thực hiện
cao hơn các tiêu chí khác bởi vì: Hiện tại khối hành chính quản trị về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành
chính - quản trị của nhà trường. Khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo
điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho GV, nhân viên và HS. Thư viện của các trường PTDTNT đều được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh
ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục
vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường; Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt
động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, GV, nhân viên, HS;
Tuy nhiên, tiêu chí về “Thiết bị”, xếp thứ sáu với điểm số trung bình mức
độ đánh giá là 2.14; xếp thứ năm là tiêu chí “Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học
tập”, với điểm số trung bình mức
độ đánh giá là 2.16. Tiếp đến là các tiêu chí về “Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước” và “Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập”, là những tiêu chí có mức độ đánh giá không cao.
Việc đánh giá chưa tốt ở tiêu
chí này cũng là sự phản ánh tương đối khách quan. Bởi vì, mặc dù hiện tại hầu
hết các trường PTDTNT đã có đủ thiết bị văn phòng, có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối
thiểu theo quy định, cũng như các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà
trường. Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt
động dạy học. Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa. Tuy nhiên, phần lớn
các thiết bị đều đã cũ, đa số GV chưa
thường xuyên sử dụng và sử dụng chưa có hiệu quả các thiết bị dạy học có sẵn.
Phong trào phát động GV tự làm thiết bị dạy học chưa được hưởng ứng tích cực, việc đề nghị mua sắm bổ sung, chưa được giải quyết kịp thời. Các đầu sách và thiết bị,
đồ dùng dạy học trong thư viện được trang bị đủ nhu cầu
tối
thiểu ở các khối lớp, về cơ bản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của CB-GV và học sinh. Tuy nhiên, vẫn chưa thực sự thu hút
HS vào thư viện đọc sách. Một số GV chưa mạnh dạn tham gia hoạt động nghiên cứu
khoa học, sử dụng đồ dùng dạy học chưa hiệu quả. Phong trào làm đồ dùng dạy học
chưa phát triển mạnh. Bên cạnh đó, các trường chưa có phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành ngoài
trời. Hệ thống cơ sở vật chất, thiết
bị, nhất là hệ thống cấp thoát nước ở các trường PTDTNT đều được trang bị từ
rất lâu, trong khi đó qua quá trình sử dụng và nhu cầu sinh hoạt vệ sinh ngày
một tăng, do đó không tránh khỏi sự hao mòn, xuống cấp. Đây cũng là vấn đề mà
các trường PTDTNT cần lưu ý để có những kế hoạch, biện pháp, khắc phục tu sửa
bổ sung tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động giáo dục ở
trường PTDTNT.
Nhìn chung, các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau phần lớn
đều được mới thành lập (sau năm 2000), về cơ bản đều khá khang trang, thoáng mát, sạch đẹp, phòng học kiên cố, bảng viết, bàn ghế giáo viên và học sinh đúng tiêu chuẩn. Trường bố trí các
khu vực làm việc và các phòng chức năng ở các vị trí thích hợp tạo không gian
làm việc và học tập theo hướng năng động và thân thiện.
Tổng hợp kết quả trong bảng 2.4 về mức độ việc thực hiện tiêu chuẩn “Cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học”,
ở các trường PTDTNT hiện nay, với giá trị trung bình cho các mức độ đánh giá
của từng tiêu chí thành phần trong tiêu chuẩn này là 2.22. Trong đó, trung bình có 70.8% ý kiến
đánh giá đạt mức 1 và 25.4% ý kiến đánh giá đạt mức 2. Có thể nhận định: Thực
trạng mức
độ triển khai thực hiện tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và
các thiết bị dạy học của trường PTDTNT hiện nay: Đạt mức 1.
2.3.2.4. Về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Để tìm hiểu thực trạng mức độ thực hiện mối quan hệ giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục
HS, chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự đánh giá của đội ngũ CB-GV các trường
PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:
Bảng
2.5. Mức độ thực hiện mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục HS
Tiêu chuẩn 4.
Quan
hệ gia đình, nhà trường và xã hội
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
TB
|
Thứ bậc
|
Chưa đạt
|
%
|
Đạt (M 1)
|
%
|
Đạt
(M 2)
|
%
|
Đạt
(M 3)
|
Đạt (M 4)
|
TC 4.1. Ban đại diện cha mẹ học
sinh
|
0
|
0
|
37
|
46,3
|
43
|
53,8
|
0
|
0
|
2,54
|
2
|
TC 4.2. Công tác tham mưu cấp ủy
đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
|
0
|
0
|
25
|
31,3
|
55
|
68,8
|
0
|
0
|
2,69
|
1
|
Giá trị trung bình
|
0
|
|
31
|
|
49
|
|
0
|
|
2,61
|
|
Trên cơ sở kết quả khảo sát
trong Bảng 2.5 cho thấy:
Mức độ thực hiện mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo
dục HS ở các trường PTDTNT hiện nay, được đánh
giá khá tốt.
Trong đó, công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức,
cá nhân của nhà trường là tiêu chí được đánh giá với mức độ thực hiện tốt
nhất (điểm trung bình trung tổng số ý kiến đánh giá là 2.69). Tiếp đến là tiêu chí đánh giá về tổ chức, hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS các trường PTDTNT với điểm trung bình trung tổng số ý kiến đánh giá
là 2.54.
Qua quan sát thực tế cho
thấy việc đánh giá ở mức độ tốt như vậy đối với tiêu chí này là tương đối phù
hợp bởi vì: Hệ thống trường PTDTNT luôn nhận được sự hỗ trợ của chính quyền, các đoàn thể,
các đơn vị giáo dục tại địa phương; tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ khen
thưởng HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của trường được thực
hiện thường xuyên và đạt hiệu quả.
Tổng hợp kết quả
trong bảng 2.5 về mức độ việc thực hiện tiêu chuẩn “Mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo
dục HS”, ở các trường PTDTNT hiện
nay, với giá trị trung bình cho các mức độ đánh giá của từng tiêu chí thành
phần trong tiêu chuẩn này là 2.61. Trong đó, trung bình có 38.8% ý kiến
đánh giá đạt mức 1 và 61.3% ý kiến đánh giá đạt mức 2. Có thể nhận định: Thực
trạng mức độ triển khai thực hiện tiêu chuẩn về mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo
dục HS ở các trường PTDTNT hiện nay: Đạt mức
2.
2.3.2.5. Về hoạt
động giáo dục và kết quả giáo dục
Để tìm hiểu thực trạng mức độ thực hiện các hoạt động
giáo dục và kết quả giáo dục cho HS ở trường PTDTNT, chúng tôi tiến hành khảo
sát theo sự đánh giá của đội ngũ CB-GV các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu
hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục và kết quả
giáo dục cho HS các trường PTDTNT
Tiêu chuẩn 5.
Hoạt động GD và kết quả GD
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
TB
|
Thứ bậc
|
Chưa đạt
|
%
|
Đạt (M 1)
|
%
|
Đạt (M 2)
|
%
|
Đạt (M 3)
|
Đạt (M 4)
|
TC 5.1. Thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông
|
0
|
0
|
55
|
68,8
|
25
|
31,3
|
0
|
0
|
2,31
|
1
|
TC 5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện
|
7
|
8,75
|
63
|
78,8
|
10
|
12,5
|
0
|
0
|
2,04
|
3
|
TC 5.3. Thực hiện nội dung giáo dục
địa phương theo quy định
|
16
|
20
|
60
|
75
|
4
|
5
|
0
|
0
|
1,85
|
6
|
TC 5.4. Các hoạt động trải nghiệm
và hướng nghiệp
|
11
|
13,8
|
67
|
83,8
|
2
|
2,5
|
0
|
0
|
1,89
|
5
|
TC 5.5. Hình thành, phát triển các
kỹ năng sống cho học sinh
|
13
|
16,3
|
60
|
75
|
7
|
8,75
|
0
|
0
|
1,93
|
4
|
TC 5.6. Kết quả giáo dục
|
9
|
11,3
|
57
|
71,3
|
14
|
17,5
|
0
|
0
|
2,06
|
2
|
Giá trị trung bình
|
9,33
|
11,7
|
60,3
|
75,4
|
10,3
|
12,9
|
0
|
|
2,01
|
|
Trên cơ sở
kết quả khảo sát trong Bảng 2.6 cho thấy:
Tiêu chí được đánh giá với
mức độ thực hiện tốt nhất ở trường PTDTNT hiện nay là “việc đảm bảo chương
trình giảng dạy theo quy định”, với điểm số trung bình các mức
đánh giá đạt 2.31. Tiếp đến là tiêu chí “kết
quả giáo dục”, với điểm số trung bình các mức độ đánh giá 2.06 xếp thứ hai.
Điều này cho thấy, nhà
trường đã tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo
Chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT, những quy định về
chuyên môn của Sở GD&ĐT. Thực hiện việc
lựa chọn nội
dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp,
đáp ứng yêu cầu,
khả năng nhận thức của HS. Kết quả thực
hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường về học lực, hạnh kiểm và tỷ lệ
lên lớp, tốt nghiệp của HS đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Tiêu chí “Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định”, có mức độ đánh giá thấp
nhất (xếp thứ 6), với điểm số trung bình cộng mức độ đánh giá là 1.85. Trong đó
có 20% ý kiến đánh giá ở mức độ chưa đạt và 75% ý kiến đánh giá đạt mức 1. Tiếp
đến là tiêu chí “Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp” (xếp thứ 5), với
điểm số trung bình cộng mức độ đánh giá là 1.89. Trong đó có 13,75% ý kiến đánh
giá ở mức độ chưa đạt và 83,75% ý kiến đánh giá đạt mức 1.
Việc đánh giá mức độ thực
hiện thấp ở những tiêu chí này cho thấy: Đối với việc thực hiện nội dung giáo
dục địa phương, các trường đều đã xây dựng kế hoạch và thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định. Tuy nhiên,
hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy vẫn chưa linh hoạt, thiếu sự kết hợp
giữa dạy học trên lớp với
tổ chức tham quan thực tế, ngoại khoá. Công tác kiểm tra, đánh giá được thực
hiện như các phần khác trong chương trình bộ môn và sử dụng kết quả để đánh
giá, xếp loại HS từng học kỳ và cuối năm học. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức rút
kinh nghiệm, tổ chức biên soạn bổ sung, cập nhật tài liệu… chưa kịp thời. Về việc tổ chức thực hiện các hoạt động trải
nghiệm và hướng nghiệp, các trường đã xây
dựng kế hoạch và tổ chức được một số buổi hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
cho HS, nhưng còn hạn hẹp về quy mô. Sự tham gia, phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa chặt chẽ.
Một số tiêu chí
khác như: “Tổ chức hoạt động giáo dục
cho HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện”; “Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS”. Mặc dù số lượng ý
kiến đánh giá đều tập trung ở đạt mức 1. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh
giá việc thực hiện những tiêu chí này ở trường PTDTNT hiện nay là chưa đạt. Hơn
nữa, vị trí xếp loại các tiêu chí này đều ở mức thấp hơn các tiêu chí khác
(trong cùng nhóm), do đó các trường PTDTNT cần lưu ý để có những kế hoạch, biện
pháp, cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
giáo dục ở trường PTDTNT.
Nhìn chung, đánh giá của
CB-GV về mức độ thực hiện các hoạt động giáo
dục và kết quả giáo dục cho HS ở trường PTDTNT hiện nay là chưa cao so với các
tiêu chuẩn khác.
Tổng hợp kết quả
trong bảng 2.6 về mức độ việc thực hiện tiêu chuẩn “Hoạt
động giáo dục và kết quả giáo dục cho HS”, ở các trường PTDTNT hiện nay, với giá trị trung bình cho các mức độ
đánh giá của từng tiêu chí thành phần trong tiêu chuẩn này là 2.01. Trong
đó, trung bình có 75,42% ý kiến đánh giá đạt mức 1 và 12,9% ý kiến đánh giá đạt
mức 2. Có thể nhận định: Thực trạng mức
độ triển khai thực hiện
các hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục cho HS ở các trường PTDTNT hiện nay: Đạt mức
1.
2.3.3. Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện hoạt
động giáo dục cho HS ở các trường PTDTNT hiện nay
Để khảo sát thực trạng mức độ và
kết quả thực hiện hoạt động giáo dục cho HS ở các Trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay. Chúng tôi sử dụng phiếu
khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của CB-GV và HS đang công tác, học tập tại
các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh, với việc quy ước
mã hóa các mức độ như sau:
* Đối với bảng khảo sát mức độ thực hiện:
Mức 1: Không thực hiện (x1)
= 1 điểm; Mức 2: Thỉnh thoảng (x2) = 2 điểm; Mức 3: Thường
xuyên (x3) = 3 điểm.
* Đối với bảng khảo sát kết quả thực hiện:
Mức 1: Không hiệu quả (x1)
= 1 điểm; Mức 2: Ít hiệu quả (x2) = 2 điểm; Mức 3: Hiệu quả (x3)
= 3 điểm.
Căn cứ vào điểm trung bình các mức độ trung
bình (X̅) ở mỗi câu, các câu của thang đo mức độ và thang đo kết quả
thực hiện hoạt động giáo dục cho HS ở các Trường PTDTNT trên địa
bàn tỉnh Cà Mau được tính điểm như
sau:
Bảng 2.7. Cách tính điểm các câu của thang đo mức độ và
kết quả thực hiện hoạt động giáo dục
cho HS ở các trường PTDTNT
Kết quả khảo sát thực trạng mức độ và kết quả
thực hiện đối với một số hoạt động giáo dục cho HS ở các trường PTDTNT hiện nay được thể hiện như sau:
2.3.3.1.
Hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu,
HS gặp khó khăn
trong học tập và rèn luyện
Để tìm hiểu thực trạng mức độ và kết quả thực hiện hoạt động giáo dục giúp đỡ
cho HS có hoàn cảnh khó khăn, bồi dưỡng HS
có năng khiếu, giúp đỡ HS gặp
khó khăn trong học tập và
rèn luyện. Chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự
đánh giá của đội ngũ CB-GV và HS các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu
hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8a. Mức độ thực hiện hoạt
động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong
học tập và rèn luyện
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1 (Hoạt động
giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong
học tập và rèn luyện)
|
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
|
Trung bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung bình
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung bình
|
TH 1. Tổ chức vận động gây quỹ giúp
bạn nghèo chăm học
|
17
|
53
|
10
|
1.91
|
33
|
65
|
22
|
1.91
|
1.91
|
TH 2. Phối hợp với các đoàn thể,
chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo,
HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng khiếu.
|
0
|
27
|
53
|
2.66
|
9
|
56
|
55
|
2.38
|
2.50
|
TH 3. Phân công các GV dạy bồi
dưỡng cho các em HS có năng khiếu ở các bộ môn. Phân công GV dạy
phụ đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện.
|
0
|
15
|
65
|
2.81
|
0
|
9
|
111
|
2.93
|
2.88
|
TH 4. Bồi dưỡng và có những yêu cầu
cụ thể đối với người GV (nhất là GV chủ nhiệm) về sự nêu gương, nhiệt tình,
tận tâm với công việc. Phải sâu sát, quan tâm đến những học sinh “cá biệt” để
có cách thức, phương pháp giáo dục phù hợp.
|
15
|
51
|
14
|
1.99
|
12
|
64
|
44
|
2.27
|
2.16
|
TH 5. Kết hợp chặt chẽ với gia đình
HS. Thường xuyên thăm hỏi gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi, nắm được hoàn
cảnh, sự quan tâm của gia đình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giúp đỡ các
HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về đạo
đức.
|
0
|
36
|
44
|
2.55
|
10
|
59
|
51
|
2.34
|
2.43
|
TH 6. Phối kết hợp với các tổ chức
Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng giúp đỡ và
giáo dục những HS “cá biệt”.
|
0
|
32
|
48
|
2.60
|
7
|
57
|
56
|
2.41
|
2.49
|
TH 7. Tổ chức hội thảo trao đổi
kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương
pháp giáo dục HS (đặc biệt là những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc
có những biểu hiện sa sút về đạo đức) đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính
trị xã hội trên địa bàn.
|
51
|
29
|
0
|
1.36
|
72
|
48
|
0
|
1.40
|
1.39
|
TH 8. Xây dựng tủ sách nghiệp vụ về
giáo dục HS có khó khăn để nâng cao trình độ năng lực cho GV, hay thành lập
tổ tư vấn tâm lý lứa tuổi giúp HS sớm tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống
và sinh hoạt.
|
28
|
43
|
9
|
1.76
|
32
|
75
|
13
|
1.84
|
1.81
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.21
|
|
|
|
2.18
|
2.19
|
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện
hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện, trong
Bảng 2.8a cho thấy:
Công tác bồi dưỡng cho các em HS
có năng khiếu ở các bộ môn, dạy phụ đạo, đối
với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện, đang được các
trường PTDTNT rất quan tâm thực hiện. Việc phân công các GV dạy bồi dưỡng cho các em HS
có năng khiếu ở các bộ môn, phân công GV dạy phụ đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện. Nội dung này được
đánh giá mức độ thực hiện cao nhất, với 88% ý kiến đánh giá mức độ thường
xuyên thực hiện, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không thực hiện. Điểm
trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.88 (Trong đó,
điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là X̅ = 2.81 và điểm trung
bình mức độ đánh giá của HS là X̅ = 2.93). Tiếp đến là công
tác phối hợp với các
đoàn thể, chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ
HS nghèo, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng
khiếu, cũng được các trường quan tâm thực hiện. Với 54% ý kiến đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện,
chỉ có 4,5% ý kiến đánh giá ở mức độ chưa thực hiện. Điểm trung bình mức độ
đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.50 (Trong đó, điểm trung bình mức độ đánh giá của
CB-GV là X̅ = 2.66 và điểm trung bình mức độ đánh giá của HS là X̅ =
2.38).
Bên cạnh đó, một số công tác không được CB-GV và HS đánh giá cao về mức
độ thực hiện như: Tổ chức hội thảo
trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương pháp giáo dục HS (đặc biệt là
những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về
đạo đức) đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính
trị xã hội trên địa bàn. Nội dung này có
mức độ đánh giá thấp nhất, với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và
HS, X̅ = 1.39. Trong đó, có 61,5% ý kiến đánh giá ở mức độ chưa thực
hiện, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ thường xuyên thực hiện. Công tác
không được đánh giá cao tiếp đến là: Xây dựng tủ sách nghiệp vụ về giáo dục HS
có khó khăn để nâng cao trình độ năng lực cho GV, hay thành lập tổ tư vấn tâm
lý lứa tuổi giúp HS sớm tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống và sinh hoạt,
với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 1.81. Trong
đó, 30% ý kiến đánh giá ở mức độ chưa thực hiện và 59% ý kiến đánh giá ở mức độ
thỉnh thoảng thực hiện.
Tiếp theo là kết quả khảo sát thực trạng hiệu quả
thực hiện hoạt động giáo dục giúp đỡ cho HS có
hoàn cảnh khó khăn, bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ HS
gặp khó khăn trong học tập và
rèn luyện. Kết quả thu được trong bảng 2.8b như sau:
Bảng
2.8b. Hiệu quả thực hiện hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh
khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1
(Hoạt động giáo dục HS có hoàn
cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện)
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
|
Trung bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
KQ 1. Tổ chức vận động gây quỹ giúp
bạn nghèo chăm học
|
0
|
48
|
32
|
2.40
|
0
|
64
|
56
|
2.47
|
2.44
|
KQ 2. Phối hợp với các đoàn thể,
chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo,
HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng khiếu.
|
0
|
24
|
56
|
2.70
|
9
|
56
|
55
|
2.38
|
2.51
|
KQ 3. Phân công các GV dạy bồi
dưỡng cho các em HS có năng khiếu ở các bộ môn. Phân công GV dạy
phụ đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện.
|
0
|
12
|
68
|
2.85
|
0
|
10
|
110
|
2.92
|
2.89
|
KQ 4. Bồi dưỡng và có những yêu cầu
cụ thể đối với người GV (nhất là GV chủ nhiệm) về sự nêu gương, nhiệt tình,
tận tâm với công việc. Phải sâu sát, quan tâm đến những học sinh “cá biệt” để
có cách thức, phương pháp giáo dục phù hợp.
|
9
|
49
|
22
|
2.16
|
3
|
66
|
51
|
2.40
|
2.31
|
KQ 5. Kết hợp chặt chẽ với gia đình
HS. Thường xuyên thăm hỏi gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi, nắm được hoàn
cảnh, sự quan tâm của gia đình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giúp đỡ các
HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về đạo
đức.
|
7
|
53
|
20
|
2.16
|
7
|
73
|
40
|
2.28
|
2.23
|
KQ 6. Phối kết hợp với các tổ chức
Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng giúp đỡ và
giáo dục những HS “cá biệt”.
|
11
|
52
|
17
|
2.08
|
32
|
53
|
35
|
2.03
|
2.05
|
KQ 7. Tổ chức hội thảo trao đổi
kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương
pháp giáo dục HS (đặc biệt là những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc
có những biểu hiện sa sút về đạo đức) đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính
trị xã hội trên địa bàn.
|
13
|
30
|
37
|
2.30
|
11
|
45
|
64
|
2.44
|
2.39
|
KQ 8. Xây dựng tủ sách nghiệp vụ về
giáo dục HS có khó khăn để nâng cao trình độ năng lực cho GV, hay thành lập
tổ tư vấn tâm lý lứa tuổi giúp HS sớm tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống
và sinh hoạt.
|
12
|
24
|
44
|
2.40
|
5
|
61
|
54
|
2.41
|
2.41
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.37
|
|
|
|
2.42
|
2.40
|
Kết quả khảo sát về hiệu quả thực
hiện hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện, trong
Bảng 2.8b cho thấy:
Công tác bồi dưỡng cho các em HS
có năng khiếu ở các bộ môn, dạy phụ đạo, đối
với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện, đang được các
trường PTDTNT thực hiện hiệu quả. Nội dung này được đánh giá mức độ kết quả
thực hiện cao nhất, với 89% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện hiệu quả, không
có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không hiệu quả. Điểm trung bình mức độ đánh giá
của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.89 (Trong đó, điểm trung bình mức độ đánh giá của
CB-GV là X̅ = 2.85 và điểm trung bình mức độ đánh giá của HS là X̅
= 2.92). Tiếp đến là công tác phối hợp với các đoàn thể, chính quyền địa phương vận
động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng khiếu, cũng được các trường quan
tâm thực hiện. Với 55,5% ý kiến đánh
giá mức độ thực hiện hiệu quả, chỉ có 4,5% ý kiến đánh giá ở mức độ không hiệu
quả. Điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.51 (Trong đó,
điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là X̅ = 2.70 và điểm trung
bình mức độ đánh giá của HS là X̅ = 2.38).
Một số công tác không được CB-GV và HS đánh giá cao về hiệu quả thực
hiện như: Phối kết hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể
trong và ngoài nhà trường cùng giúp đỡ
và giáo dục những HS “cá biệt”.
Nội dung này có mức độ đánh giá thấp nhất, với điểm trung bình mức độ đánh giá
của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.05. Trong đó, 74% ý kiến đánh giá ở mức không
hiệu quả và ít hiệu quả, chỉ có 26% ý kiến đánh giá ở mức hiệu quả. Công tác
không được đánh giá cao về kết quả thực hiện tiếp đến là: Kết hợp chặt chẽ với gia
đình HS. Thường xuyên thăm hỏi
gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi,
nắm được hoàn cảnh, sự quan tâm của gia
đình, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và giúp đỡ các HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có
những biểu hiện sa sút về đạo đức, với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả
CB-GV và HS, X̅ = 2.23. Trong đó, 70% ý kiến đánh giá ở mức không hiệu
quả và ít hiệu quả, chỉ có 30.0% ý kiến đánh giá ở mức hiệu quả.
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ và kết
quả thực hiện hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, trong Bảng 2.8c như sau:
Bảng 2.8c. Mức độ và kết quả thực
hiện hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh
khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó
khăn trong học tập và rèn luyện ở trường PTDTNT
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1
(Hoạt động giáo dục HS có hoàn
cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện)
|
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
|
TB
|
Thứ bậc
|
TB
|
Thứ bậc
|
HĐ1. Tổ chức vận động gây quỹ giúp
bạn nghèo chăm học
|
1.91
|
6
|
2.44
|
3
|
HĐ2. Phối hợp với các đoàn thể,
chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ HS nghèo,
HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng khiếu.
|
2.50
|
2
|
2.51
|
2
|
HĐ3. Phân công các GV dạy bồi dưỡng
cho các em HS có năng khiếu ở các bộ môn. Phân công GV dạy phụ
đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn
luyện.
|
2.88
|
1
|
2.89
|
1
|
HĐ4. Bồi dưỡng và có những yêu cầu
cụ thể đối với người GV (nhất là GV chủ nhiệm) về sự nêu gương, nhiệt tình,
tận tâm với công việc. Phải sâu sát, quan tâm đến những học sinh “cá biệt” để
có cách thức, phương pháp giáo dục phù hợp.
|
2.16
|
5
|
2.31
|
6
|
HĐ5. Kết hợp chặt chẽ với gia đình
HS. Thường xuyên thăm hỏi gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi, nắm được hoàn
cảnh, sự quan tâm của gia đình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giúp đỡ các
HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về đạo đức.
|
2.43
|
4
|
2.23
|
7
|
HĐ6. Phối kết hợp với các tổ chức
Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng giúp đỡ và
giáo dục những HS “cá biệt”.
|
2.49
|
3
|
2.05
|
8
|
HĐ7. Tổ chức hội thảo trao đổi kinh
nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương pháp
giáo dục HS (đặc biệt là những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có
những biểu hiện sa sút về đạo đức) đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính trị
xã hội trên địa bàn.
|
1.39
|
8
|
2.39
|
5
|
HĐ8. Xây dựng tủ sách nghiệp vụ về
giáo dục HS có khó khăn để nâng cao trình độ năng lực cho GV, hay thành lập
tổ tư vấn tâm lý lứa tuổi giúp HS sớm tháo gỡ những vướng mắc trong cuộc sống
và sinh hoạt.
|
1.81
|
7
|
2.41
|
4
|
Giá trị trung bình
|
2.19
|
|
2.40
|
|
Tổng hợp kết quả trung bình chung đánh giá của CB-GV và HS về mức độ và kết
quả thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện, trong biểu đồ 2.1 sau đây:
Biểu đồ 2.1. So sánh kết quả trung bình chung về mức độ và kết
quả thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Kết quả tổng hợp trong Bảng
2.8c và biểu đồ 2.1 ở trên cho thấy:
Về mức độ thực hiện hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay,
có điểm trung bình các nội dung thực hiện, X̅ = 2.19, xét trên thang
điểm mức độ thì ở mức “thỉnh thoảng”. Trong đó, điểm trung bình mức độ đánh giá
của từng nội dung hoạt động, X̅ = 1.38 đến 2.88, nằm ở cả 3 mức độ: Chưa
thực hiện; thỉnh thoảng; thường xuyên.
Về kết quả thực hiện đối với hoạt động này
có phần tập trung hơn, với điểm trung bình các nội dung thực hiện, X̅ =
2.40, xét trên thang điểm kết quả thì ở mức “hiệu quả”. Trong đó, điểm trung
bình mức độ đánh giá kết quả thực hiện cho từng nội dung hoạt động, X̅ =
2.05 đến 2.89, nằm trong hai mức độ từ “ít hiệu quả” đến “hiệu quả”.
Trong đó, hai nôi dung có sự đánh giá tương
đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện, đều xếp ở thứ hạng cao nhất
là: “Phân công các GV dạy bồi dưỡng
cho các em HS có năng khiếu ở các bộ
môn. Phân công GV dạy phụ đạo, đối
với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện”, có điểm trung
bình mức độ thực hiện, X̅ = 2.88, xếp hạng 1 và có điểm trung bình kết
quả thực hiện, X̅ = 2.89, xếp hạng 1. Tiếp đến là: “Phối hợp với các
đoàn thể, chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, giúp đỡ HS
nghèo, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng
khiếu”, đều có điểm trung
bình mức độ thực hiện X̅ = 2.50 và kết quả thực hiện, X̅ = 2.51,
xếp hạng 2.
Điều này cho thấy, việc thường xuyên phân công các GV dạy bồi dưỡng cho các em HS
có năng khiếu ở các bộ môn như Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Khoa
học Tự nhiên, Khoa học xã hội và công tác phối hợp chặt chẽ
với các đoàn thể, chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục (hỗ trợ
phương tiện đi lại, hỗ trợ tập vỡ, sách giáo khoa, sách tham khảo,… giúp đỡ HS
nghèo, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng như hỗ trợ HS có năng
khiếu, mà các trường PTDTNT
trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay, đang thực hiện có hiệu quả rất tốt, cần tiếp
tục duy trì và phát huy.
Tuy nhiên, ở các nội dung “Phối kết hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể
trong và ngoài nhà trường cùng giúp đỡ
và giáo dục những HS “cá biệt”.
Nội dung này có điểm trung bình mức độ thực hiện khá cao, X̅ = 2.49, xếp
hạng 3, xét trên thang điểm mức độ thực hiện ở mức độ “thường xuyên”. Nhưng về
kết quả thực hiện nội dung này xếp hạng 8 (thấp nhất), điểm trung bình mức độ
kết quả thực hiện chỉ đạt X̅ = 2.05, trên thang điểm kết quả thực hiện
chỉ ở mức “ít hiệu quả”. Tiếp đến là nội dung “Kết hợp chặt chẽ với gia
đình HS. Thường xuyên thăm hỏi
gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi,
nắm được hoàn cảnh, sự quan tâm của gia
đình, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và giúp đỡ các HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có
những biểu hiện sa sút về đạo đức”. Nội dung này cũng có điểm trung bình mức độ
thực hiện khá cao, X̅ = 2.43, xếp hạng 4, xét trên thang điểm mức độ
thực hiện ở mức độ “thường xuyên”. Nhưng về kết quả thực hiện nội dung này xếp
hạng 7, điểm trung bình mức độ kết quả thực hiện chỉ đạt X̅ = 2.23, trên
thang điểm kết quả thực hiện chỉ ở mức “ít hiệu quả”.
Điều này phần nào phản ánh tương đối phù hợp
với thực tế hiện nay ở các trường phổ thông nói chung và trường PTDTNT nói
riêng. Hầu hết các trường đều thực hiện việc phối kết hợp với các tổ chức Đoàn, Đội, các ban ngành đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, thăm hỏi, kết hợp chặt chẽ với gia đình HS để tìm hiểu, trao đổi, nắm được hoàn cảnh, sự quan tâm của gia đình, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và giúp đỡ, giáo dục những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc
có những biểu hiện sa sút về đạo đức (HS cá biệt). Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, những nội dung của công tác này chưa được xây dựng kế hoạch một cách
cụ thể, chặt chẽ. Trong sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường còn bị động. Một số trường thiếu sự quan tâm chỉ đạo trong việc lập
kế hoạch, chưa theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giúp đỡ kịp thời. Các trường thường
thực hiện việc phân công theo kiểu “giao khoán” trách nhiệm phối hợp này cho tổ
chức Đoàn, Hội và cá nhân những GV chủ nhiệm. Điều đó, dẫn tới việc thực hiện
chưa thường xuyên, kết quả không cao.
Mặt khác, kết quả khảo sát còn cho thấy, trong hoạt động giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học
tập và rèn luyện ở các
trường PTDTNT hiện nay, có nhiều nội dung hoạt động giáo dục đối với nhóm HS
này, mặc dù các trường chưa hoặc thỉnh thoảng thực hiện, nhưng lại có sự đánh
giá rất cao về hiệu quả thực hiện. Chẳng hạn như việc: Nhà trường tổ chức
vận động gây quỹ giúp bạn nghèo chăm học (ở quy mô lớp hay cấp độ nhà trường),
để tổ chức trao học bổng, trao quà nhân dịp lễ, tết…”; “Xây
dựng tủ sách nghiệp vụ về giáo dục HS có khó khăn để nâng cao trình độ năng lực
cho GV, hay thành lập tổ tư vấn tâm lý lứa tuổi giúp HS sớm tháo gỡ những vướng
mắc trong cuộc sống và sinh hoạt”; “Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền phổ biến kiến thức về tâm sinh lý HS, về phương pháp giáo dục HS (đặc biệt
là những HS có khó trong học tập và rèn luyện hoặc có những biểu hiện sa sút về
đạo đức) đến hội cha mẹ HS và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn..”. Mặc dù những
nội dung này đều có điểm trung bình mức độ thực hiện, X̅ = 1.39 đến 1.91, xét trên thang điểm mức độ thực
hiện, chỉ ở mức “không thực hiện và thỉnh thoảng”. Nhưng lại có điểm trung bình
kết quả thực hiện khá cao, X̅ = 2.39 đến
2.41, xét trên thang điểm kết quả thực hiện, đạt mức “Hiệu quả”. Đây là những điểm mà các trường PTDTNT cần phải lưu ý để
tìm ra biện pháp điều chỉnh phương thức, lên phương án, xây dựng kế hoạch thực
hiện một cách thường xuyên hơn.
2.3.3.2. Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Để tìm hiểu thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các
hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp. Chúng tôi tiến hành khảo sát theo sự
đánh giá của đội ngũ CB-GV và HS các trường PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu
hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9a. Mức độ thực hiện các
hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh ở Trường PTDTNT
NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG 2
(Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp )
|
MỨC
ĐỘ THỰC HIỆN
|
Trung
bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung bình
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung bình
|
MĐHĐ
2.1. Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp trong các buổi, tiết sinh hoạt
chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
|
0
|
15
|
65
|
2.81
|
0
|
8
|
112
|
2.93
|
2.89
|
MĐHĐ
2.2. Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các
môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp; Hoạt động dạy nghề.
|
0
|
27
|
53
|
2.66
|
0
|
55
|
65
|
2.54
|
2.59
|
MĐHĐ
2.3. Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động giao lưu, diễn
đàn, cắm trại, trò chơi, sân khấu hóa…
|
0
|
68
|
12
|
2.15
|
27
|
85
|
8
|
1.84
|
1.97
|
MĐHĐ
2.4. Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt chuyên
đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, hội thảo.
|
6
|
74
|
0
|
1.93
|
64
|
41
|
15
|
1.59
|
1.73
|
MĐHĐ
2.5. Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực
tế tại các cơ sở giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại học; Hoạt động tham quan
nơi lao động sản xuất; Hoạt động tình nguyện nhân đạo.
|
8
|
72
|
0
|
1.90
|
54
|
55
|
11
|
1.64
|
1.75
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.29
|
|
|
|
2.11
|
2.18
|
Kết quả
khảo sát về mức độ thực hiện
các hoạt động trải nghiệm và giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường PTDTNT, trong Bảng 2.9a cho thấy:
Việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp trong các buổi,
tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ
nhiệm, vẫn là những hình thức được các trường PTDTNT quan tâm thực hiện thường
xuyên. Nội dung này được đánh giá mức độ thực hiện cao nhất, với 88,5% ý kiến đánh
giá mức độ thường xuyên thực hiện, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không
thực hiện. Điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.89 (Trong đó,
điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là X̅ = 2.81 và điểm trung
bình mức độ đánh giá của HS là X̅ = 2.93). Tiếp đến là việc tổ
chức cho học sinh học tập trải nghiệm,
tư vấn hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp; Hoạt động dạy nghề., cũng được các trường quan tâm thực hiện. Với 59% ý kiến đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện,
không có ý kiến đánh giá ở mức độ chưa thực hiện. Điểm trung bình mức độ đánh
giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.59 (Trong đó, điểm trung bình mức độ đánh giá của
CB-GV là X̅ = 2.66 và điểm trung bình mức độ đánh giá của HS là X̅ =
2.54).
Bên cạnh đó, một số công tác không được CB-GV và HS đánh giá cao về mức
độ thực hiện như: Học tập trải nghiệm,
tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, hội thảo (X̅ = 1.73). Học tập trải nghiệm, tư
vấn hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục
trung cấp, cao đẳng, đại học; Hoạt động tham quan nơi
lao động sản xuất; Hoạt động tình
nguyện nhân đạo (X̅ = 1.75). Hai nội dung này có mức độ đánh giá thấp
nhất. Trong đó có trên 90% ý kiến đánh giá ở mức độ “chưa thực hiện và thỉnh
thoảng”.
Tiếp theo là kết quả khảo sát thực trạng hiệu quả
thực hiện các hoạt động trải nghiệm và giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh. Kết quả thu được trong bảng 2.9b như sau:
Bảng
2.9b. Kết
quả thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh ở Trường PTDTNT
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 2 (Hoạt động trải nghiệm và hướng
nghiệp )
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
|
Trung bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
1. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp trong các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường,
các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
|
0
|
38
|
42
|
2.53
|
0
|
94
|
26
|
2.22
|
2.34
|
2. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính
khóa, các môn học tích hợp; Hoạt động dạy nghề.
|
0
|
48
|
33
|
2.44
|
0
|
74
|
46
|
2.38
|
2.41
|
3. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động giao lưu, diễn đàn, cắm trại, trò chơi, sân khấu
hóa…
|
0
|
58
|
22
|
2.28
|
0
|
35
|
85
|
2.71
|
2.54
|
4. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở
thích; các hội thi, hội thảo.
|
0
|
23
|
57
|
2.71
|
0
|
42
|
78
|
2.65
|
2.68
|
5. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục trung
cấp, cao đẳng, đại học; Hoạt động tham quan nơi lao động sản xuất; Hoạt động
tình nguyện nhân đạo.
|
0
|
22
|
58
|
2.73
|
0
|
33
|
87
|
2.73
|
2.73
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.54
|
|
|
|
2.54
|
2.54
|
Kết quả khảo sát về hiệu quả thực
hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh ở Trường PTDTNT, trong Bảng 2.9b cho thấy:
Sự đánh giá của CB-GV và HS là khá tương đồng về hiệu quả các hoạt động
trải nghiệm
và hướng nghiệp cho học sinh ở Trường
PTDTNT hiện nay. Cả CB-GV và HS đều có đánh giá việc thực hiện những nội dung
hoạt động trải nghiệm, giáo dục hướng nghiệp cho HS ở mức độ “Ít hiệu quả và hiệu
quả”, không có ý kiến đánh giá ở mức độ chưa hiệu quả. Giá trị trung bình các mức
độ đánh giá của CB-GV cho từng nội dung là 2.54. Giá trị trung bình các mức độ
đánh giá của HS cho từng nội dung là 2.54. Xét trên thang điểm kết quả, đều đạt
ở mức “Hiệu quả”.
Trong đó: Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng
nghiệp qua hoạt động tham quan, thực
tế tại các cơ sở giáo dục; Hoạt động tham quan nơi
lao động sản xuất; Hoạt động
tình nguyện nhân đạo, nội dung này được đánh giá có hiệu quả nhất là, với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và
HS, X̅ = 2.73. Trong đó 72,5% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện hiệu quả,
không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không hiệu quả. Tiếp đến là: Học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt
chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, hội thảo, cũng được đánh giá cao, với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅
= 2.68. Trong đó 67,5% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện hiệu quả.
Các nội dung còn lại cũng được đánh giá cao về kết quả thực hiện, các điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅
> 2.34, đạt mức “Hiệu quả”.
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ và kết
quả thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh, trong Bảng 2.9c như sau:
Bảng 2.9c. Mức
độ và kết quả thực hiện các hoạt động trải nghiệm
và hướng nghiệp cho học sinh
ở Trường PTDTNT
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 2
(Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp)
|
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
|
TB
|
Thứ bậc
|
TB
|
Thứ bậc
|
1. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp trong các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường,
các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
|
2.89
|
1
|
2.34
|
5
|
2. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính
khóa, các môn học tích hợp; Hoạt động dạy nghề.
|
2.59
|
2
|
2.41
|
4
|
3. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động giao lưu, diễn đàn, cắm trại, trò chơi, sân khấu
hóa…
|
1.97
|
3
|
2.54
|
3
|
4. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở
thích; các hội thi, hội thảo.
|
1.73
|
4
|
2.68
|
2
|
5. Học tập trải nghiệm, tư vấn
hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục trung
cấp, cao đẳng, đại học; Hoạt động tham quan nơi lao động sản xuất; Hoạt động
tình nguyện nhân đạo.
|
1.75
|
4
|
2.73
|
1
|
Giá trị trung bình
|
2.18
|
|
2.54
|
|
Tổng hợp kết quả trung
bình chung đánh giá của CB-GV và HS về mức độ và kết quả thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
cho học sinh, trong biểu đồ 2.2 sau:
Biểu đồ 2.2. So sánh kết quả trung bình chung về mức độ và kết quả
thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp cho học sinh
Kết quả tổng hợp trong Bảng
2.9c và Biểu đồ 2.2 cho thấy:
Về mức độ thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
cho học sinh ở Trường
PTDTNT hiện nay, điểm trung bình
mức độ đánh giá của từng nội dung hoạt động, X̅ = 1.73 đến 2.89, nằm ở
cả hai mức độ “Thỉnh thoảng” và “Thường xuyên”. Giá trị trung bình các nội dung
thực hiện, X̅ = 2.18. Điều này cho thấy, trong việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường PTDTNT hiện
nay là chưa đồng đều về mức độ thực hiện giữa các nội dung, hình thức, phương
pháp tổ chức thực hiện.
Về kết quả thực hiện đối với những nội dung
của hoạt động này có phần tập trung hơn, điểm trung bình mức độ đánh giá của
từng nội dung hoạt động, X̅ = 2.34 đến 2.73, nằm ở mức độ “Hiệu quả”.
Giá trị trung bình các nội dung thực hiện, X̅ = 2.54. Điều này cho thấy,
những nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt động trải
nghiệm và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường PTDTNT hiện nay là
khá tốt và hiệu quả, cần tiếp tục duy trì và phát huy.
Tuy nhiên, nhìn vào vị trí xếp hạng điểm
trung bình các mức độ thực hiện với thứ hạng điểm trung bình kết quả thực hiện,
ta thấy chưa có sự đồng nhất.
Việc tổ chức cho HS học tập trải nghiệm, tư
vấn hướng nghiệp trong các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân
trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm, được thực hiện thường xuyên, có điểm
trung bình mức độ thực hiện cao nhất, X̅ = 2.89, xếp hạng 1. Nhưng về
kết quả thực hiện nội dung này xếp hạng 5 (thấp nhất), với điểm trung bình mức
độ kết quả thực hiện, X̅ = 2.34. Tiếp đến là việc tổ chức cho HS học tập
trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp; Hoạt động dạy nghề, cũng được thực hiện thường xuyên, điểm trung bình mức
độ thực hiện, X̅ = 2.59, xếp hạng 2. Nhưng về kết quả thực hiện nội dung
này xếp hạng 4, với điểm trung bình mức độ kết quả thực hiện, X̅ = 2.41.
Trong khi đó, việc tổ chức cho HS học tập
trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục trung cấp, cao
đẳng, đại học; Hoạt động tham quan nơi
lao động sản xuất; Hoạt động tình
nguyện nhân đạo. Nội dung này có điểm trung bình mức độ thực hiện thấp nhất, X̅
= 1.75, xếp hạng 4. Nhưng về kết quả thực hiện lại xếp hạng cao nhất, với điểm
trung bình mức độ kết quả thực hiện, X̅ = 2.73. Tiếp đến là việc tổ chức
cho HS học tập trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động sinh hoạt
chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, hội thảo, cũng có điểm trung bình mức độ thực hiện
thấp nhất, X̅ = 1.73, xếp hạng 4. Nhưng về kết quả thực hiện, X̅
= 2.68, xếp thứ 2.
Bên cạnh đó, việc tổ chức cho HS học tập
trải nghiệm, tư vấn hướng nghiệp qua hoạt động giao lưu, diễn đàn, cắm trại,
trò chơi, sân khấu hóa…là nội dung mặc dù mức độ thực hiện là ít thường xuyên (X̅
= 1.97), nhưng lại được đánh giá cao về kết quả thực hiện X̅ = 2.54.
Điều này phần nào phản ánh tương đối phù hợp
với thực tế hiện nay ở các trường phổ thông nói chung và trường PTDTNT nói
riêng. Đây là những điểm mà các trường PTDTNT cần phải lưu ý để giải quyết
những khó khăn, tìm ra biện pháp điều chỉnh, lên phương án, xây dựng kế hoạch
để thực hiện một cách thường xuyên hơn những nội dung, hình thức, phương pháp
tổ chức hoạt động trải nghiệm và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường PTDTNT hiện nay.
2.3.3.3. Hoạt động hình thành, phát triển
các kỹ năng sống cho HS
Để tìm hiểu thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các
hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS. Chúng
tôi tiến hành khảo sát theo sự đánh giá của đội ngũ CB-GV và HS các trường
PTDTNT, qua việc sử dụng phiếu hỏi phỏng vấn gián tiếp. Kết quả thu
được như sau:
Mức độ thực hiện các hoạt động
hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS ở
Trường PTDTNT.
Bảng 2.10a. Mức độ thực hiện các
hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS ở Trường PTDTNT
NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG 3
(Hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS)
|
MỨC
ĐỘ THỰC HIỆN
|
Trung
bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung
bình
|
Không thực hiện
|
Thỉnh thoảng
|
Thường xuyên
|
Trung
bình
|
1.
Các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt
lớp chủ nhiệm.
|
0
|
13
|
67
|
2.84
|
0
|
7
|
113
|
2.94
|
2.90
|
2.
Hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích
hợp.
|
0
|
15
|
65
|
2.81
|
0
|
54
|
66
|
2.55
|
2.66
|
3.
Sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân
khấu hóa…do Đoàn, Đội tổ chức.
|
0
|
24
|
56
|
2.70
|
15
|
95
|
10
|
1.96
|
2.26
|
4.
Các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề; trao đổi với chuyên gia.
|
49
|
24
|
7
|
1.48
|
74
|
38
|
8
|
1.45
|
1.46
|
5.
Trao đổi, trò chuyện với cha mẹ, người thân của HS.
|
6
|
61
|
13
|
2.09
|
31
|
78
|
11
|
1.83
|
1.94
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.38
|
|
|
|
2.15
|
2.24
|
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện
các hoạt
động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS ở Trường PTDTNT, trong Bảng 2.10a cho thấy: Trong quá trình thực hiện các hoạt động
dạy học và giáo dục ở trường PTDTNT, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Việc cung cấp những kiến thức về kỹ năng sống, giáo dục hình thành,
phát triển kỹ năng sống cho học sinh trong
các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt
lớp chủ nhiệm, vẫn là những hình thức được các trường PTDTNT quan tâm thực hiện
thường xuyên. Nội dung này được đánh giá mức độ thực hiện cao nhất, với 90% ý kiến đánh giá
mức độ thường xuyên thực hiện, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không thực
hiện. Điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.90 (Trong đó,
điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là 2.84 và điểm trung bình mức độ
đánh giá của HS là 2.94). Tiếp đến là việc tổ chức giáo dục hình thành, phát
triển kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động
dạy học các môn học, bài học chính
khóa, các môn học tích hợp, cũng được các trường quan tâm thực hiện. Với 65,5% ý kiến đánh giá mức độ thường xuyên thực hiện.
Điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS, X̅ = 2.66 (Trong đó,
điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là 2.81 và điểm trung bình mức độ
đánh giá của HS là 2.55).
Một số hình thức giáo dục kỹ năng sống khác
như: Thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân khấu hóa… do Đoàn, Đội tổ
chức. Các buổi tọa đàm, trao đổi với chuyên gia (những người được đào tạo và có am
hiểu về kỹ năng sống, đăc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh); trao đổi, trò chuyện
phối hợp với cha mẹ, người thân của học sinh... những hình thức này được đánh
giá là ít thực hiện. Với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV và HS,
đối với những hình thức này, X̅ = 1.46 đến X̅ = 2.26. Xét
trên thang điểm mức độ, đều nằm ở mức “Không thực hiện và thỉnh thoảng thực hiện”.
* Để tìm hiểu về tính hiệu quả của việc sử dụng những hình thức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh mà các trường PTDTNT đang thực hiện, chúng tôi tiến hành
khảo sát ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh. Kết quả ở bảng 2.10b như
sau:
Bảng 2.10b. Hiệu
quả thực hiện các hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS ở Trường PTDTNT
NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG 3 (Hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS)
|
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
|
Trung
bình GV, HS
|
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN
|
HỌC SINH
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
Không hiệu quả
|
Ít hiệu quả
|
Hiệu quả
|
Trung bình
|
1.
Các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt
lớp chủ nhiệm.
|
0
|
10
|
70
|
2.88
|
0
|
28
|
92
|
2.77
|
2.81
|
2.
Hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích
hợp.
|
0
|
46
|
34
|
2.43
|
0
|
79
|
41
|
2.34
|
2.38
|
3.
Sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân
khấu hóa…do Đoàn, Đội tổ chức.
|
0
|
25
|
55
|
2.69
|
0
|
36
|
84
|
2.70
|
2.70
|
4.
Các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề; trao đổi với chuyên gia.
|
0
|
23
|
57
|
2.71
|
0
|
86
|
34
|
2.28
|
2.46
|
5.
Trao đổi, trò chuyện với cha mẹ, người thân của HS.
|
0
|
26
|
54
|
2.68
|
0
|
83
|
37
|
2.31
|
2.46
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.68
|
|
|
|
2.48
|
2.56
|
Kết quả khảo sát về hiệu quả thực
hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở Trường PTDTNT, trong Bảng 2.10b cho thấy:
Có sự tương đồng trong đánh giá của CB-GV và HS về tính hiệu quả của
việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua cá buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường,
các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm. Với 81.0% ý kiến đánh giá ở mức độ hiệu quả.
Điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV, X̅ = 2.88 và HS X̅ =
2.77, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ không hiệu quả. Tiếp đến là:
Hoạt động giáo dục hình thành, phát triển kỹ năng sống thông qua sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân khấu hóa… do Đoàn, Đội tổ
chức, cũng được đánh giá cao về tính hiệu quả thực hiện, với điểm trung bình mức độ đánh giá của cả CB-GV, X̅
= 2.69 và đánh giá của HS, X̅ = 2.70.
Ở hai hình thức GDKNS thông qua các buổi tọa đàm, trao đổi với chuyên gia
hay trao đổi, trò chuyện phối hợp với cha mẹ, người thân của học sinh, cả giáo
viên và học sinh đều đánh giá thấp. Việc đánh giá của CB-GV và HS chưa thật
thống nhất về tính hiệu quả đối với 2 hình thức này. Điểm trung bình mức độ đánh giá của CB-GV là X̅
từ 2.68 đến 2.71, còn điểm trung bình mức độ đánh giá của HS X̅ = 2.28
đến 2.31. Việc HS đánh giá không cao về tính hiệu quả của hai hình thức trên là do
chưa từng sử dụng hoặc ít sử dụng do đó, học sinh chưa đủ cơ sở để đánh giá ở
mức độ rất hiệu quả và hiệu quả.
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ và kết
quả thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại bảng 2.10c
như sau:
Bảng 2.10c. Mức
độ và kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở Trường PTDTNT
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 3
(Hoạt động hình thành, phát triển
các kỹ năng sống cho HS)
|
MỨC ĐỘ THỰC HIỆN
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
|
TB
|
Thứ bậc
|
TB
|
Thứ bậc
|
1. Các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ
đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
|
2.90
|
1
|
2.81
|
1
|
2. Hoạt động dạy học các môn
học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp.
|
2.66
|
2
|
2.38
|
5
|
3. Sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm sở
thích; các hội thi, cắm trại, trò chơi, sân khấu hóa…do Đoàn, Đội tổ chức.
|
2.26
|
3
|
2.70
|
2
|
4. Các buổi tọa đàm, sinh hoạt
chuyên đề; trao đổi với chuyên gia.
|
1.46
|
5
|
2.46
|
4
|
5. Trao đổi, trò chuyện với cha mẹ,
người thân của HS.
|
1.94
|
4
|
2.46
|
3
|
Giá trị trung bình
|
2.24
|
|
2.56
|
|
Tổng hợp kết quả trung
bình chung đánh giá của CB-GV và HS về mức độ và kết quả thực hiện các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
cho học sinh, trong biểu đồ 2.3 sau đây:
Biểu đồ 2.3. So sánh kết quả trung bình chung về mức độ và kết quả thực
hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường PTDTNT
Kết quả tổng hợp trong Bảng
2.10c và Biểu đồ 2.3 cho thấy:
Về mức độ thực hiện các hoạt động giáo dục hình thành kỹ năng
sống cho học sinh ở Trường
PTDTNT hiện nay, điểm trung bình
mức độ đánh giá của từng nội dung hoạt động, X̅ = 1.46 đến 2.90, nằm ở
cả hai mức độ “Thỉnh thoảng” và “Thường xuyên”. Giá trị trung bình các nội dung
thực hiện, X̅ = 2.24. Điều này cho thấy, trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục hình thành kỹ năng sống
cho học sinh ở các trường PTDTNT hiện nay là chưa đồng đều về mức độ
thực hiện giữa các nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện.
Về kết quả thực hiện đối với những nội dung
của hoạt động này có phần tập trung hơn, điểm trung bình mức độ đánh giá của
từng nội dung hoạt động, X̅ = 2.38 đến 2.81, nằm ở mức độ “Hiệu quả”.
Giá trị trung bình các nội dung thực hiện, X̅ = 2.56. Điều này cho thấy,
những nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt động trải
nghiệm và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường PTDTNT hiện nay là
khá tốt và hiệu quả, cần tiếp tục duy trì và phát huy.
Hình thức giáo dục kỹ năng sống thông qua
các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân trường, các buổi sinh hoạt
lớp chủ nhiệm. Được cả CB-GV và HS đánh giá cao nhất về mức độ thực hiện và
tính hiệu quả (Mức độ thực hiện X̅ = 2.90; Mức độ hiệu quả X̅ =
2.81). Tuy nhiên, nhìn vào vị trí xếp hạng điểm trung bình các mức độ thực hiện
với thứ hạng điểm trung bình kết quả thực hiện, đối với hình thức giáo dục kỹ
năng sống thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp, ta thấy chưa
có sự đồng nhất về mức độ thực hiện và tính hiệu quả.
Việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho HS
thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp, được thực
hiện ở mức độ thường xuyên, điểm trung bình mức độ thực hiện, X̅ = 2.66,
xếp hạng 2. Nhưng về kết quả thực hiện nội dung này chỉ xếp hạng 5 (thấp nhất),
với điểm trung bình mức độ kết quả thực hiện, X̅ = 2.38.
Như vậy, việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các buổi, tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần dưới sân
trường, các buổi sinh hoạt lớp chủ nhiệm và thông qua hoạt động dạy học các môn học, bài học chính khóa, các môn học tích hợp… vẫn là những
hình thức được các trường PTDTNT thực hiện thường xuyên.
Bên cạnh đó, một số công tác không được CB-GV và HS đánh giá cao về mức
độ thực hiện như: Giáo dục kỹ năng sống qua các buổi tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề; trao đổi với chuyên gia. Nội dung này có mức độ đánh
giá thấp nhất, với X̅ =1.46, nằm trong khoảng “không thực hiện” trên
bảng điểm mức độ.
Mặc dù những hình thức này được Bộ GD&ĐT hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
tại Thông
tư số 31/2017/ TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lý cho
học sinh trong trường phổ thông. Tuy nhiên, kết quả khảo sát về mức độ sử dụng hình thức tổ chức các
buổi tọa đàm, trao đổi với chuyên gia về kỹ năng sống thì hầu hết các ý kiến
của giáo viên và học sinh cho rằng chưa bao giờ được thực hiện (61.7% ý kiến
đánh giá của giáo viên và 61.25% ý kiến của học sinh).
Còn đối với hình thức trao đổi, trò chuyện phối hợp với cha mẹ, người thân
của học sinh thì các ý kiến đánh giá cũng cho rằng hình thức này thực hiện ở
mức độ thỉnh thoảng (76.25% ý kiến đánh giá của giáo viên và 65.0% ý kiến của học
sinh). Chúng tôi cho rằng việc không sử dụng hoặc không thường xuyên sử dụng
hai hình thức này trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong những
thiếu sót ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Bởi sẽ không có ai hiểu về tâm lý, tình cảm, điểm mạnh, điểm yếu,
cũng như những ảnh hưởng mạnh mẽ đến học sinh hơn cha mẹ và những người thân
của các em và cũng sẽ không có gì tốt hơn nếu việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh được tiến hành bởi chính các chuyên gia - những người được đào tạo và
có am hiểu về kỹ năng sống, đăc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh, qua việc trao
đổi, tọa đàm giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh.
2.3.4. Những khó khăn
trong đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo dục của trường PTDTNT trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Để tìm hiểu những khó khăn trong đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo dục của trường
PTDTNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Chúng tôi tiến hành khảo sát ý
kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường PTDTNT trên địa bàn
tỉnh. Kết quả khảo sát thu được trong bảng 2.11 như sau:
Bảng 2.11. Những
khó khăn trong đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo dục của Trường PTDTNT
MỘT SỐ
KHÓ KHĂN
(Trong tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục)
|
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
|
Trung bình
|
Thứ bậc
|
Rất khó khăn
|
Ít khó khăn
|
Không khó khăn
|
1.
Công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ chưa được thực hiện thường xuyên.
Giáo viên ít được tập huấn, cập nhận kiến thức.
|
0
|
12
|
68
|
2.85
|
4
|
2.
Cơ sở vật chất của trường chưa hoàn thiện (Thiếu phòng học, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy hư hỏng, sân chơi, bãi tập chưa được đầu tư…).
|
0
|
24
|
56
|
2.70
|
5
|
3.
Số lượng học sinh nội trú đông. Ý thức của HS chưa cao, một bộ phận học sinh
còn ỷ lại vào môi trường nội trú.
|
0
|
6
|
74
|
2.93
|
1
|
4.
Môi trường KT-XH xã hội rất phức tạp, HS dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội
|
0
|
26
|
54
|
2.68
|
6
|
5.
Sự giáo dục chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa gia đình và nhà trường. Điều
kiện kinh tế, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn ít có thời
gian quan tâm, giáo dục con cái.
|
0
|
11
|
69
|
2.86
|
3
|
6. Đa số học sinh ở những vùng đặc biệt khó
khăn với nhiều phong tục tập quán lạc hậu, nên trình độ nhận thức của các em
cũng như phụ huynh đa phần còn hạn chế.
|
0
|
9
|
71
|
2.89
|
2
|
7.
Những khó khăn khác…………………………
|
|
|
|
|
|
Giá trị trung bình
|
|
|
|
2.82
|
|
Với những khó khăn mà
giáo viên thường gặp khi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ở trường PTDTNT mà chúng tôi đưa ra để
khảo sát. Tất cả các ý kiến đánh giá của CB-GV đều đồng ý ở những khó khăn này,
với mức độ từ ít khó khăn đến rất khó khăn, không có ý kiến nào đánh giá ở mức
không khó khăn.
Khó khăn được xác định ở mức độ cao nhất là “Số lượng học sinh nội trú đông. Ý thức của HS chưa cao,
một bộ phận học sinh còn ỷ lại vào môi trường nội trú”. Với 92.5% ý kiến đồng ý
ở mức rất khó khăn và điểm trung bình các mức độ đánh giá X̅ = 2.93 (Xếp
thứ nhất). Tiếp theo là khó khăn từ “Đa số học sinh ở những vùng đặc biệt khó
khăn với nhiều phong tục tập quán lạc hậu, nên trình độ nhận thức của các em
cũng như phụ huynh đa phần còn hạn chế”. Với 88,8% ý kiến đồng ý ở mức rất khó
khăn, điểm trung bình các mức độ đánh giá X̅ = 2.89 (Xếp thứ hai).
Tiếp đến là sự giáo
dục chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa gia đình và nhà trường. Điều kiện kinh
tế, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn ít có thời gian quan
tâm, giáo dục con em của mình. Với 86,3% ý kiến đồng ý ở mức rất khó khăn, điểm
trung bình các mức độ đánh giá X̅ = 2.86 (Xếp thứ ba).
Bên cạnh những khó khăn xuất phát từ phía học sinh, là những khó khăn khác
từ “Công tác bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ chưa được thực hiện thường xuyên. Giáo viên ít được tập
huấn, cập nhận kiến thức” (với 85.0% ý kiến đánh giá ở mức độ rất khó khăn). Bên
cạnh đó, cơ sở vật chất của trường chưa hoàn thiện (Thiếu phòng học, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy hư hỏng, sân chơi, bãi tập chưa được đầu tư…), nhất
là trong điều kiện triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.
2.3.5. Khái quát thực trạng chất lượng GD các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Để đánh giá chất chất lượng giáo dục của trường PTDTNT trên địa bàn
tỉnh Cà Mau. Chúng tôi tiến hành thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu từ báo cáo
của các trường những năm gần đây. Kết quả cụ thể như sau:
* Về hạnh kiểm
Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường PTDTNT, được thể
hiện trong bảng 2.12 và Biểu đồ 2.4 như sau:
Bảng 2.12. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh
PTDTNT
TT
|
Đơn vị
|
Năm học
|
T.số
|
Hạnh kiểm
|
Tốt
|
Khá
|
Trung
bình
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
Trường PTDTNT tỉnh
|
2018-2019
|
337
|
254
|
75,37
|
71
|
21,07
|
12
|
3,56
|
0
|
-
|
2019-2020
|
324
|
260
|
80,25
|
55
|
16,98
|
9
|
2,78
|
0
|
-
|
2020-2021
|
318
|
266
|
83,65
|
53
|
16,67
|
3
|
0,94
|
2
|
0,63
|
2
|
Trường PTDTNT THCS Danh Thị
Tươi
|
2018-2019
|
208
|
156
|
75,00
|
51
|
24,52
|
1
|
0,48
|
0
|
-
|
2019-2020
|
218
|
172
|
78,90
|
46
|
21,10
|
0
|
-
|
0
|
-
|
2020-2021
|
223
|
178
|
79,82
|
45
|
20,18
|
0
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Trường PTDTHữu Nhem
|
2018-2019
|
94
|
71
|
75,53
|
21
|
22,34
|
2
|
2,13
|
0
|
-
|
2019-2020
|
77
|
58
|
75,32
|
19
|
24,68
|
0
|
-
|
0
|
-
|
2020-2021
|
71
|
61
|
85,92
|
10
|
14,08
|
0
|
-
|
0
|
-
|
Tổng cộng
|
2018-2019
|
639
|
481
|
75,27
|
143
|
22,38
|
15
|
2,35
|
0
|
-
|
2019-2020
|
619
|
490
|
79,16
|
120
|
19,39
|
9
|
1,45
|
0
|
-
|
2020-2021
|
612
|
505
|
82,52
|
108
|
17,65
|
3
|
0,49
|
2
|
0,33
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu đồ 2.4. So sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh PTDTNT
Kết quả tổng hợp trong Bảng
2.12 và Biểu đồ 2.4 cho thấy:
Trong những năm học gần đây, kết quả xếp
loại hạnh kiểm của các em HS trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh đều ở mức Tốt và
Khá (Trên 97% ở cả 3 năm học gần đây).
Sự tiến bộ về hạnh kiểm tăng lên hằng năm, số lượng HS cá biệt về hạnh
kiểm (xếp loại yếu là rất thấp, không đáng kể (chỉ có một vài em, chiếm 0,33%).
Điều này, là phù hợp với đặc điểm tâm lí chung của HS trường PTDTNT là
phần lớn các em đều ngoan, biết nghe lời khuyên bảo dạy dỗ của thầy cô và
người lớn tuổi. Đồng thời cũng phản ánh được công tác quản lý, giáo dục học sinh tại các trường
PTDTNT hiện nay đang phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, mức độ tiến bộ về hạnh kiểm Tốt
của HS tăng lên hằng năm còn rất khiêm tốn (khoảng 0,4%/năm).
* Về học lực
Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trường PTDTNT, được thể
hiện trong bảng 2.13 và Biểu đồ 2.5 như sau:
Bảng 2.13. Kết quả xếp loại học lực của học sinh
PTDTNT
TT
|
Đơn vị
|
Năm học
|
T.số
|
Học lực
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung
bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
Trường PTDTNT tỉnh
|
2018-2019
|
334
|
15
|
4,49
|
99
|
29,64
|
140
|
41,92
|
80
|
23,95
|
3
|
0,90
|
2019-2020
|
324
|
19
|
5,86
|
109
|
33,64
|
152
|
46,91
|
43
|
13,27
|
1
|
0,31
|
2020-2021
|
318
|
29
|
9,12
|
118
|
37,11
|
145
|
45,60
|
32
|
10,06
|
2
|
0,63
|
2
|
Trường PTDTNT THCS Danh Thị
Tươi
|
2018-2019
|
208
|
18
|
8,65
|
60
|
28,85
|
109
|
52,40
|
21
|
10,10
|
0
|
-
|
2019-2020
|
218
|
13
|
5,96
|
76
|
34,86
|
111
|
50,92
|
17
|
7,80
|
1
|
0,46
|
2020-2021
|
223
|
19
|
8,52
|
65
|
29,15
|
116
|
52,02
|
23
|
10,31
|
0
|
-
|
3
|
Trường PTDTHữu Nhem
|
2018-2019
|
94
|
1
|
1,06
|
26
|
27,66
|
59
|
62,77
|
8
|
8,51
|
0
|
-
|
2019-2020
|
77
|
9
|
11,69
|
22
|
28,57
|
46
|
59,74
|
9
|
11,69
|
0
|
-
|
2020-2021
|
71
|
1
|
1,41
|
25
|
35,21
|
42
|
59,15
|
3
|
4,23
|
0
|
-
|
Tổng cộng
|
2018-2019
|
636
|
34
|
5,35
|
185
|
29,09
|
308
|
48,43
|
109
|
17,14
|
3
|
0,47
|
2019-2020
|
619
|
41
|
6,62
|
207
|
33,44
|
309
|
49,92
|
69
|
11,15
|
2
|
0,32
|
2020-2021
|
612
|
49
|
8,01
|
208
|
33,99
|
303
|
49,51
|
58
|
9,48
|
2
|
0,33
|
Biểu đồ 2 5. So sánh kết quả xếp loại học lực của học sinh PTDTNT
Kết quả tổng hợp trong Bảng
2.13 và Biểu đồ 2.5 cho thấy:
Học lực của các em
HS trường PTDTNT phần lớn ở mức độ trung bình (chiếm gần 50%). Học lực khá
khoảng 32.2%, tỷ lệ học sinh có học lực giỏi ít hơn tỷ lệ học sinh yếu (loại
giỏi khoảng 6.66%, loại yếu 12.59%). Tỷ lệ học sinh yếu kém những năm gần đây
có chiều hướng giảm dần nhưng không đáng kể.
Có thể thấy, kết quả
học tập của HS các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay là chưa cao.
Kết quả học lực của học sinh trường PTDTNT chưa cao như vậy có nhiều nguyên
nhân và những khó khăn khác nhau, từ công tác bồi dưỡng, tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ cho GV chưa được thực hiện thường xuyên. Giáo viên chưa chủ động
cập nhận kiến thức. Cơ sở vật chất của trường chưa hoàn thiện (Thiếu phòng học,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy hư hỏng, sân chơi, bãi tập chưa được đầu tư…).
Đa số học sinh ở những vùng đặc biệt khó khăn với nhiều phong tục tập quán lạc
hậu, trình độ nhận thức của các em cũng như phụ huynh đa phần còn hạn chế… Đây
là vấn đề cần quan tâm trong đổi mới giáo dục và triển khai áp dụng chương
trình giáo dục phổ thông mới.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau
2.4.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được
Những năm gần đây,
được sự quan tâm chỉ đạo về công tác chuyên môn về định hướng phát triển của Sở
GD&ĐT của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm hỗ trợ nhiều
mặt, sự đồng thuận và phối hợp chặt
chẽ của phụ huynh học sinh. Hệ
thống các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã có những chuyển biến tương
đối tích cực.
Kết quả tự đánh giá các tiêu chuẩn đảm chất lượng giáo dục theo quy định [11], đều đạt yêu cầu. Cơ sở vật chất trường lớp khang
trang sạch đẹp hơn, đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ được đào tạo chuẩn và trên
chuẩn, các chế độ chính sách liên quan đến nhà giáo được giải quyết kịp thời,
tạo được động lực, điều kiện giáo viên chuyên tâm công tác.
Công
tác tự đánh giá cũng như việc quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT, đã có nhiều thuận
lợi. Phần lớn cán bộ quản lý, giáo
viên đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết, nắm được
một số nội dung, quy trình và nguyên tắc tự đánh giá trong nhà trường. Cơ
sở vật chất các trường cơ bản đáp ứng được cho công tác tự đánh giá.
Các trường đã hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận
động như “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; học tập và “làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” xây dựng chuẩn đạo đức nhà
giáo, chuẩn giáo viên, chuẩn hiệu trưởng có sự chuyển biến trong đổi mới trong
quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy. Chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc thực hiện linh hoạt
trong điều chỉnh nội dung và phương thức dạy học, lấy hoạt động của học sinh
làm trung tâm. Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch đổi mới mạnh mẽ phương
pháp, hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm của đối tượng học sinh đồng bộ với
đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, từng bước tiếp cận chương trình giáo
dục phổ thông mới.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ giáo
viên, học sinh cũng được các trường quan tâm thực hiện thường xuyên dưới nhiều
hình thức như: Tích hợp trong các buổi họp cơ quan, sinh hoạt chuyên môn,
chuyên đề, dưới cờ,… nhằm làm cho đội ngũ sư phạm, học sinh xác định rõ nhiệm
vụ của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, học tập một cách đầy đủ,
rèn luyện nhân cách, phẩm chất đạo đức. Công
tác giáo dục lịch sử cách mạng của quê hương, đất nước, của Đảng, Đoàn, Đội,
Bác Hồ,…trong các đợt thi đua, các ngày lễ lớn trong năm được tổ chức tuyên
truyền giáo dục đi vào chiều sâu, mang lại hiểu quả tốt; các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh được đẩy mạnh tổ chức. Công tác văn nghệ, thể dục thể thao được chú trọng đầu tư kinh phí mua sắm
dụng cụ, trang phục và tập luyện. Quan tâm đầu tư xây dựng văn hóa, văn nghệ
của đồng bào dân tộc Khmer để giáo dục học sinh giữ gìn phát huy bản sắc văn
hóa cũng như nét đẹp phong tục của đồng bào dân tộc Khmer.
Nề nếp ăn, ở và sinh hoạt của học sinh được duy trì, công tác đảm bảo an
ninh trường học, an toàn cho đội ngũ giáo viên, học sinh, bảo vệ an toàn tài
sản của nhà trường, cũng được tăng cường. Kỷ luật, kỷ cương của nhà trường được
phát huy theo chiều hướng tiến bộ, phát triển. Chất lượng giáo dục nói chung có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng cũng như
chất lượng.
Chất lượng giáo dục
của nhà trường thể hiện ở 2 mặt hạnh kiểm và học lực có sự tiến triển hàng năm
tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt và học lực khá, giỏi tăng; tỷ lệ học sinh
có hạnh kiểm yếu và học lực yếu kém giảm.
2.4.2. Một số khó khăn, hạn chế
* Một số tồn tại, hạn chế trong đổi mới,
nâng cao chất chất lượng giáo dục
Thứ nhất: Đối với công tác tự đánh giá của trường trung học.
Công tác tự
đánh giá được các trường PTDTNT quan tâm và thực hiện tương đối tốt quy định về quy trình tự đánh giá của trường trung học, theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác này của các trường vẫn
còn lúng túng, nhiều hạn chế, bất cập như: nhận thức và năng lực của đội ngũ
đối với công tác tự đánh giá chưa được đảm bảo; Thực
hiện chưa tốt công tác thu thập, xử lý
và phân tích các thông tin, minh chứng dùng làm căn cứ, minh hoạ cho các
nhận định trong báo cáo tự đánh giá. Các điều kiện hỗ trợ cho công tác tự
đánh giá của một số trường chưa được quan tâm, công tác quản lý đối với hoạt
động tự đánh giá chưa khoa học, nặng về hình thức. Những hạn chế, bất cập này dẫn
đến hiệu quả của công tác tự đánh giá chưa cao, chưa thật sự đạt được mục tiêu KĐCL
giáo dục và chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường.
Thứ hai: Đối với hoạt động giáo dục và kết quả
giáo dục.
Chất
lượng giáo dục nói chung ở các trường PTDTNT tuy có nhiều chuyển biến tích cực,
nhưng vẫn còn thấp so với
các trường phổ thông trong tỉnh. Các
tiêu chuẩn KĐCL giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đều đạt
yêu cầu, tuy nhiên mức độ (hầu hết các
tiêu chuẩn chỉ đạt yêu cầu Mức 1).
Mức độ thực hiện các tiêu chí trong tiêu chuẩn về Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (Tiêu chuẩn 5) với mức
độ và kết quả thực hiện ở một số tiêu chí trong tiêu chuẩn này ở các trường
PTDTNT hiện nay còn thấp. Công tác quản lý các hoạt
động giáo dục tại các
trường PTDTNT cón mang nặng kiểu quản lý hành
chính, sự vụ, dễ gây nặng nề, hình thức hạn chế tính chủ động sáng tạo của cán
bộ quản lý và tạo ra sự đối phó trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
giáo viên. Công tác kiểm tra
và biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với một số hoạt động giáo
dục của học sinh, chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Đặc biệt là các hoạt động giáo dục về bản sắc văn hóa
dân tộc - xây dựng môi trường giáo dục đa văn hoá các dân tộc (Kinh - Hoa -
Khơmer trong nhà trường; hoạt động
giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu; hoạt động giáo
dục trải nghiệm, hướng nghiệp; hoạt động hình thành, phát triển các kỹ năng
sống.
* Vấn đề đổi mới, nâng cao chất chất
lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, các trường PTDTNT đang
gặp những
khó khăn như:
- Quá trình tuyển sinh có khâu chưa chặt chẽ, chất lượng tuyển sinh chưa
cao, nên có những học sinh được tuyển vào trường chưa tự chăm sóc được cho bản
thân. Tỷ lệ học sinh xếp loại kém và
bỏ học còn cao so với kế hoạch. Một số em chưa quen sống tự lập, xa nhà ở nội trú, không ít học sinh nghỉ học vì để phụ giúp gia đình
hoạc phải theo gia đình đi xa. Số lượng học sinh nội trú đông, nhiều
em ý thức tổ chúc kỷ luật chưa cao còn ỷ lại vào môi trường nội trú. Đa số học
sinh ở những vùng đặc biệt khó khăn với nhiều phong tục tập quán lạc hậu, nên
trình độ nhận thức của các em cũng như phụ huynh đa phần còn hạn chế. Do đó, sự
quan tâm giáo dục chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, ảnh hưởng không nhỏ tới môi
trường sư phạm, kỷ luật trường lớp và nhất là chất lượng đào tạo của nhà
trường.
-
Công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ chưa được thực hiện thường xuyên.
Giáo viên ít được tập huấn, cập nhận kiến thức, một bộ phận đội ngũ giáo viên còn hạn chế năng lực
chuyên môn, thiếu động lực cầu tiến hoặc còn tư tưởng ỷ lại không tự bồi dưỡng,
nâng cao tay nghề. Ở một số giáo viên, chất lượng bài soạn chưa thật cao;
khâu chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm và các giáo cụ trực quan, đôi lúc chưa chu
đáo, nên hiệu quả còn hạn chế, tình trạng “dạy chay” vẫn còn phổ biến. Vấn đề
sinh hoạt tổ chuyên môn nhà trường còn mang nặng tính sự vụ, hành chính, như
theo dõi ngày công, giờ công và kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách. Hoạt động
chuyên môn của các giáo viên giỏi còn thiên về “mạnh ai nấy làm”. Sự chia sẻ,
giúp đỡ nhau về chuyên môn trong các nhóm, tổ bộ môn còn hạn chế.
-
Cơ sở vật chất của các trường chưa hoàn thiện (Thiếu phòng học, trang thiết bị
phục vụ giảng dạy hư hỏng, sân chơi, bãi tập chưa được đầu tư…). Việc đầu tư,
mua sắm trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, thực
hành, phòng máy vi tính để dạy tin học cho học sinh ở các trường còn thiếu và
chưa đồng bộ.
- Chất lượng giáo dục nhà trường còn thấp thể hiện qua 2 mặt
giáo dục cho thấy kết quả học tập của
HS các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay là chưa cao, thấp hơn
mặt bằng chung của tỉnh (hạnh kiểm khá, tốt thấp hơn bình quân của tỉnh 5%, về
học lực khá, giỏi thấp hơn 10%).
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động
giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau cho thấy:
1. Về thực trạng mức độ thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT hiện nay.
Chất lượng các mặt giáo
dục của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau có sự chuyển biến theo chiều
hướng tích cực. Kết quả tự đánh giá KĐCL giáo dục theo quy định Bộ GD&ĐT với các tiêu chuẩn về tổ chức và quản lý nhà trường;
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh; cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học; về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội và về hoạt
động giáo dục và kết quả giáo dục, ở các trường PTDTNT đều đạt yêu cầu trở lên
(04/5 tiêu chẩn đạt mức 1; 01 tiêu chuẩn đạt mức 2). Tuy nhiên, với kết quả đạt được vẫn còn ở mức thấp so với các trường phổ
thông trong tỉnh, rất khó để đáp ứng được yêu cầu “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo” trong bối cảnh hiện
nay.
Mặt khác, việc triển khai thực hiện công tác tự đánh giá KĐCL của các trường vẫn còn lúng túng, nhiều hạn
chế, bất cập như: nhận thức và năng lực của đội ngũ đối với công tác tự đánh
giá chưa được đảm bảo; công tác thu
thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng dùng làm căn cứ, minh
hoạ cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá chưa tốt. Các điều kiện hỗ trợ
cho công tác tự đánh giá chưa được quan tâm, công tác quản lý đối với hoạt động
tự đánh giá chưa khoa học, nặng về hình thức.
2. Về
thực trạng mức độ và kết quả thực hiện hoạt động giáo dục cho HS ở các trường
PTDTNT hiện nay.
Mặc dù, kế hoạch giáo dục của nhà
trường phù hợp với quy định
hiện hành của ngành GD&ĐT, phù hợp với tình hình thực tế của trường, của
địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác quản lý các hoạt
động giáo dục, một số kế hoạch tự kiểm tra và biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đối với chất
lượng đội ngũ giáo viên và ở một vài hoạt động giáo dục học sinh chưa mang
lại hiệu quả rõ rệt; quá trình thực hiện kế hoạch kiểm tra đôi lúc chậm so
với thời gian quy định.
Kết quả thực hiện “Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp”; “Tổ chức hoạt động giáo dục
cho HS có hoàn cảnh khó khăn, HS có năng khiếu, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện” và “Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS” với mức
độ hiệu quả thực hiện còn thấp. Hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy đối
với những hoạt động này vẫn chưa linh hoạt, thiếu sự kết hợp giữa dạy học trên lớp với
tổ chức tham quan thực tế, ngoại khoá. Công tác kiểm tra, đánh giá được thực
hiện như các phần khác trong chương trình bộ môn và sử dụng kết quả để đánh
giá, xếp loại HS từng học kỳ và cuối năm học. Vấn đề tổ chức rút kinh nghiệm,
tổ chức biên soạn bổ sung, cập nhật tài liệu… chưa kịp thời. Về việc tổ chức thực hiện các hoạt động trải
nghiệm và hướng nghiệp, các trường đã xây
dựng kế hoạch và tổ chức được một số buổi hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
cho HS, nhưng còn hạn hẹp về quy mô. Sự tham gia, phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường chưa thật chặt chẽ.
Vấn đề đổi mới, nâng cao chất chất lượng giáo
dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, các trường PTDTNT đang gặp những khó khăn chủ yếu mà giáo viên thường gặp khi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục ở trường PTDTNT như:
Về phía học sinh: Số lượng học sinh nội trú đông. Ý thức của HS chưa cao,
một bộ phận học sinh còn ỷ lại vào môi trường nội trú. Đa
số học sinh ở những vùng đặc biệt khó khăn với nhiều phong tục tập quán lạc
hậu, nên trình độ nhận thức của các em cũng như phụ huynh đa phần còn hạn chế.
Sự giáo dục chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa gia đình và nhà trường. Điều
kiện kinh tế, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn ít có thời
gian quan tâm, giáo dục con em của mình.
Về phía nhà trường: Công tác bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ chưa được thực hiện thường xuyên. Giáo viên ít
được tập huấn, cập nhận kiến thức. Cơ sở vật chất của trường chưa hoàn thiện
(Thiếu phòng học, trang thiết bị phục vụ giảng dạy hư hỏng, sân chơi, bãi tập
chưa được đầu tư…), nhất là trong điều kiện triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới hiện nay.
Kết quả 2 mặt giáo
dục của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau hiện nay còn thấp
so mặt bằng chung của tỉnh cả hạnh kiểm và học lực.
Như vậy, thực trạng mức độ thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng giáo dục và mức độ và kết quả thực hiện hoạt động giáo dục HS ở các trường PTDTNT
hiện nay còn thấp. Vấn đề đổi mới, nâng cao chất chất lượng
giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, các trường PTDTNT đang gặp những
khó khăn. Do đó, việc xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của
trường PTDTNT trong tỉnh Cà Mau ngang tầm với chất lượng giáo dục của các
trường phổ thông trong tỉnh và khu vực, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, chuẩn
bị các điều kiện đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới
là có ý nghĩa vô cùng quan trọng.