image banner
  Nhiệt liệt chào mừng 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024)!                                     Đảng Cộng sản Việt Nam - Người lãnh đạo, tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam!                                                                                                 Mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Giáp Thìn!
Thống kê truy cập
  • Đang online: 13
  • Hôm nay: 415
  • Trong tuần: 5,564
  • Tất cả: 3,311,133
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau
Lượt xem: 764
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT

Việc theo dõi, kiểm tra đánh giá trình độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên thuộc các tổ phụ trách công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, cũng như làm tốt công tác tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà  trường về các vấn đề của KĐCL trong giai đoạn hiện nay sẽ tạo sự thống nhất, đồng thuận trong đội ngũ khi triển  khai. Làm tốt công tác này, Hiệu trưởng các trường PTDTNT sẽ nắm tổng thể các hoạt động trong việc triển  khai quy trình tự đánh giá và có sự phân công hợp lý, phát huy hết sức  mạnh của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Trong quá trình thực hiện, cần lưu ý: Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến  toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường, phụ huynh và học sinh. Tổ chức các lớp tập huấn, các hoạt động bồi dưỡng  kiến thức về KĐCL, tổ chức hội nghị, hội thảo. Tạo điều kiện cho  cán bộ, giáo viên giao lưu học hỏi công tác tự đánh giá của các trường khác. Lãnh đạo các trường cần chỉ đạo tổng hợp những thông tin dạng chuyên đề về KĐCL, công khai các nội dung, tiến độ và kết quả tự đánh giá của  nhà trường trên Website, bảng tin...; Tiến hành phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội và thách thức (Mô hình SWOT), để có được các luận cứ  khoa học cho việc xây dựng kế hoạch. Qua đó xác lập các mục tiêu  tổng quát để có thể phân công nhiệm vụ sát với thực tế và đảm bảo  hiệu quả cao khi thực hiện. Tổ chức cho Hội đồng tự đánh giá thảo luận,  góp ý đối với kế hoạch đã xây dựng. Thông báo công khai kế hoạch  tự đánh giá. Chuẩn bị các điều kiện, về nguồn lực vật lực... lưu trữ,  quản lý dữ liệu nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động tự đánh giá.

Thứ hai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT

Công tác quản lý và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT, lý là một khâu có ý nghĩa then chốt, là yếu tố rất quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công cho cả tiến trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Vì vậy, phải nâng cao chất lượng công tác quản lý một cách toàn diện. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường PTDTNT, cần quan tâm thực hiện tốt một số vấn đề căn bản sau: Lãnh đạo Trường PTDTNT cần tiếp tục đổi mới cơ bản về tư duy và phương thức quản lý theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới sắp được áp dụng. Khi áp dụng chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ thể hiện rõ hơn vai trò của hiệu trưởng, đó là tập trung vào lãnh đạo để phát triển nhà trường, quan tâm đến tầm nhìn sứ mệnh, tạo giá trị, xây dựng và thực hiện các chương trình hành động phát triển nhà trường, phải tự chủ và chịu trách nhiệm giải trình về các vấn đề cơ bản; Phát huy hơn nữa vai trò của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong định hướng, điều hành, phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục. Mạnh dạn giao quyền tự chủ trong xây dựng và quản lý chương trình giáo dục cho các tổ, khối và giáo viên. Cùng với đó là tăng cường kiểm soát chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục; Tăng cường ứng dụng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục. Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm, chuyển giao công nghệ thiết kế các module, các phần mềm cần thiết phục vụ công tác quản lý thông tin, hỗ trợ công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu về dữ liệu và thông tin cho công tác chỉ đạo quản lý; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ trường học, cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục, đào tạo của cán bộ và giáo viên trong đơn vị.

Thứ ba, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Công tác bồi dưỡng về tư tưởng, nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ được nhà trường ưu tiên hàng đầu trong công tác chỉ đạo. Làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là đội ngũ GV, sẽ quyết định mọi hoạt động của nhà trường, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục và thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới. Trước yêu cầu của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, cần phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên ở những nội dung quan trọng sau:

- Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh: Một trong những điểm mới của các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể là việc tích hợp liên môn để giúp học sinh giảm tải. Vì vậy, khi thực hiện sách giáo khoa phổ thông mới đòi hỏi giáo viên phải có năng lực hiểu sâu và rộng mọi lĩnh vực, phải huy động tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân, vận dụng vào trong bài giảng mới có thể trở thành người “khai sáng” cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. Để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh đạt kết quả cao các trường PTDTNT cần chủ động xây dựng kế hoạch, tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT trong việc cử giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ. Động viên nhà giáo đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, học vấn, trình độ chính trị; Nêu cao tinh thần và hiệu quả của công tác tự học, tự bồi dưỡng (tự đào tạo), để phát triển năng lực giáo viên. Tự bồi dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm để tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học.

- Triển khai mạnh mẽ công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp giáo dục học sinh dân tộc: Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên phải được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ trong từng năm học; Yêu cầu mỗi một giáo viên phái nắm bắt được cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học như: Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy được năng lực vận dụng và phẩm chất của học sinh; Chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai hiệu quả các chuyên đề dạy học sát với điều kiện thực tiễn của đơn vị như: Tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc, lựa chọn những hình thức phù hợp để giải nghĩa một số từ khó mà học sinh chưa hiểu…, sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học đối với học sinh dân tộc… Sau mỗi chuyên đề, trường cần tổ chức rút kinh nghiệm ngay để giáo viên nắm bắt, vận dụng hiệu quả hơn vào công tác giảng dạy của mình; Tăng cường thêm các loại sách báo, tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, phổ biến những hình thức, kỹ thuật dạy học mới để giáo viên tham khảo, nắm bắt, áp dụng vào giảng dạy. Mỗi buổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, nhà trường nên đưa ra một vấn đề về đổi mới dạy học để kiểm tra nhận thức của đội ngũ đồng thời tạo môi trường thảo luận và đi đến thống nhất về phương pháp.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó, nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT, nhằm mục đích góp phần giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường đáp ứng với yêu cầu của xã hội, góp phần “nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài” cho địa phương và đất nước.

Công tác giáo dục, bồi dưỡng HS có năng khiếu, giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập rèn luyện bằng các hình thức như: phân công GV dạy phụ đạo, đối với HS yếu kém, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã được quan tâm thực hiện. Công tác phối hợp với các đoàn thể, chính quyền địa phương vận động xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện đối với những HS có năng khiếu, những HS nghèo, HS gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện cũng được các trường quan tâm thực hiện.

Để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu, nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, các trường PTDTNT có thể tiến hành qua nhiều hoạt động, với những nội dung và hình thức khác nhau như: Phát huy vai trò chủ động của nhà trường trong việc phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục. Quan tâm đầu tư, hỗ trợ và lên phương án, xây dựng kế hoạch thực hiện thường xuyên đối với các hình thức hỗ trợ công tác giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV về mọi mặt, đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy tất cả các môn học trong chương trình quy định của từng lớp, từng cấp.

Thứ năm, nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT

Trong chương trình Giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc, bởi vì chính các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới các yêu cầu của chương trình rất cụ thể với từng khối lớp với 4 nội dung: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.

Hiện nay, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dựa trên mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, dó đó việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT, nhằm hướng đến mục tiêu giúp cho HS việc hình thành và phát triển ở HS các năng lực thích ứng cuộc sống; năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hính thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể đó là đóng góp vào hoạt động bồi dưỡng 5 phẩm chất HS: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm và các năng lực chung của HS là Năng lực tự học và tự chủ, Năng lực giao tiếp và hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Xuất phát từ mục tiêu chung của hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong Chương trình tổng thể. Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập.

Thứ sáu, nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT

Rèn luyện cho HS có những kỹ năng sống cần thiết, đặc biệt là kỹ năng hoạt động tự lập của HS trường PTDTNT là vấn đề rất cần được các trường quan tâm. Đối tượng HS của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Cà Mau đa số là người dân tộc Khmer, chất lượng đầu vào thấp, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức chậm, khả năng tự lập trong cuộc sống hằng ngày của các em còn hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu để đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT, một cách hợp lý, thiết thực sẽ giúp các em không lãng phí thời gian vào công việc vô ích, giúp các em biết kỹ năng tự lập, tự quản lý thời gian, tự quản lý việc học của bản thân và các hoạt động khác có liên quan tới cuộc sống cá nhân, góp phần xây dựng nề nếp học tập, sinh hoạt và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

Để nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT, cần lưu ý tới những nội dung cơ bản sau: Một là, phát huy vai trò của Tổ tư vấn, hỗ trợ tâm lí trong trường nội trú, nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng để rèn kỹ năng sống một cách đầy đủ và sâu rộng. Hai là, đổi mới cách thức giáo dục kỹ năng sống cho HS nội trú trong giờ sinh hoạt lớp chủ nhiệm và các tiết sinh hoạt dưới cờ. Ba là, tăng cường chỉ đạo phối hợp giữa GV chủ nhiệm lớp với cha mẹ HS, Ban đại diện cha mẹ HS của lớp. Bốn là, tạo điều kiện hơn về phương tiện cho giáo dục kĩ năng sống, tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để đa dạng của các hình thức tổ chức rèn kĩ năng hoạt động tự lập cho HS nội trú. Năm là, phát huy vai trò của Ban quản lý khu nội trú và công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng kịp thời đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS.

Thứ bảy, xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau

Xây dựng môi trường giáo dục trong các trường PTDTNT thành môi trường giáo dục đa văn hóa phù hợp với đặc điểm và văn hóa dân tộc Khmer. Môi trường giáo dục mà ở đó mỗi GV và HS dân tộc cảm nhận về tinh thần và vật chất thân thiện, hòa nhập trong tất cả các mối quan hệ (CBQL, GV, HS, cộng đồng, môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên). Từ đó, giúp cho các trường PTDTNT trong tỉnh Cà Mau có được môi trường giáo dục đa văn hóa tạo thuận lợi cho các hoạt động dạy học, giáo dục của giáo viên và học sinh ở các trường PTDTNT trong tỉnh. Hơn nữa, GV có cơ hội để phát huy hết năng lực, tài năng của mình dạy học, giáo dục; có nhiều cơ hội để cống hiến và thăng tiến.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, nhân viên và học sinh về vai trò của môi trường giáo dục đa văn hóa đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT; với tinh thần và thái độ làm việc của GV; với tinh thần và ý thức học tập, rèn luyện của học sinh. Xác định các thành tố của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường
PTDTNT (đa văn hóa về vật chất, đa văn hóa về tinh thần). Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong nhà trường PTDTNT.
Xác định những nội dung chủ yếu của môi trường giáo dục đa văn hóa ở trường PTDTNT; Xây dựng đội ngũ nhà giáo không những đạt chuẩn về năng lực chuyên môn mà còn có ý thức tự bồi dưỡng, luôn trau dồi kiến thức về dân tộc, về văn hoá dân tộc, tích cực thâm nhập các hoạt động văn hoá các dân tộc để hiểu biết và nâng cao năng lực bản thân đối với giá trị văn hoá của nhiều dân tộc.

Kết luận

Trường phổ thông DTNT là trường chuyên biệt dành cho học sinh các dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình thường trú vùng sâu, vùng xa. Trường là nơi hội tụ thanh niên ưu tú các dân tộc trên địa bàn của tỉnh. Hệ thống các trường PTDTNT đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí quan trọng trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ có trình độ cho vùng dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng cho các địa phương. Nhiều học sinh của trường PTDTNT đã trở thành nhà khoa học, nhà quản lý, đang tham gia công tác tại các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương.  Loại hình trường này ngày càng được sự tin cậy của Đảng, Nhà nước và đồng bào các dân tộc.

         Chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo của các trường PTDTNT đã từng bước được nâng cao; công tác giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện học sinh DTTS được đẩy mạnh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục ở nhiều trường còn thấp so với yêu cầu, tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi thấp, tỷ lệ học sinh có học lực yếu, kém còn cao. Chất lượng và hiệu quả giáo dục của hệ thống trường PTDTNT tỉnh còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng cán bộ người DTTS sau khi tốt nghiệp ĐH, CĐ, TCCN trở về địa phương công tác góp sức cho sự phát triển KT-XH của địa phương vùng DTTS; bảo tồn phát huy và phát triển bản sắc văn hóa các DTTS. Ngoài ra, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trường PTDTNT còn bất cập, chưa có nhiều kinh nghiệm cần thiết, đặc biệt còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa, tổ chức hoạt động nội trú, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh... Hầu hêt giáo viên chưa biết tiếng DTTS nơi địa phương công tác, chưa hiểu tâm sinh lý HS các dân tộc trong trường. Do vậy, cần ưu tiên đào tạo cán bộ người DTTS là nhiệm vụ mang tính chiến lược, có vai trò quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Cà Mau.  Hoạt động giáo dục của hệ thống trường PTDTNT thông qua kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường là chưa đủ. Cần có nghiên cứu về việc quản lý sử dụng những cán bộ người DTTS học tại trường PTDTNT sau khi tốt nghiệp THPT trở về địa phương công tác, đánh giá sự tác động của những lực lượng này vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng DTTS mới phản ánh đúng hiệu quả GD của trường PTDTNT, hiệu quả đầu tư của nhà nước cho hệ thống trường PTDTNT.

Trước vấn đề có tính cần thiết về nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; phải đề ra những giải pháp mang tính khoa học và thực tiễn cao tác động vào chất lượng giáo dục. Những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT tỉnh Cà Mau bao gồm các giải pháp khác nhau, trong đó có các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục ở trường PTDTNT; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trường trường PTDTNT; Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục HS có hoàn cảnh khó khăn, HS gặp khó khăn trong học tập, HS có năng khiếu trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường PTDTNT; Nâng cao hiệu quả, chất lượng đối với công tác giáo dục hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho HS trong trường PTDTNT; Xây dựng môi trường giáo dục đa văn hóa trong các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Cà Mau. Hệ các giải pháp có mối liên hệ biện chứng với nhau hỗ trợ và tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể. Do vậy, trong triển khai thực hiện các chủ thể quản lý cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, không được xem nhẹ hoặc bỏ qua bất kỳ giải pháp nào.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 01 năm 2016, Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018, Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội.

[3] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2001), Nghị định số 05/2001/NĐ-  CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.

[4] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), “Quyết định số 1581/QĐ-TTg, ngày 09/10/2009 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”.

[5]  Hà Đức Đà (2011), “Chính sách dân tộc với sự nghiệp phát triển giáo dục dân tộc, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 68, tháng 5/2011) ), tr 56-60.

[6]  Nguyễn Hữu Hạnh (2006), “Một số vấn đề về giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 15, tháng 12/2006, tr 51-52).

[7]  Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[8]  Hoàng Thị Lan (2013), Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng đối với đồng bào Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.

[9] Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

[10]  Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau, Báo cáo tổng kết các năm học.

Tác giả: Lê Hoàng Dự