Chuyển đổi số trong dạy học góp phần nâng cao và đảm bảo chất lượng giáo dục
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I. MỞ ĐẦU
1. “Chuyển đối số” là
gì?
“Chuyển đối số” (CĐS) được hiểu là quá trình
thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc
và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
2. CĐS trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo
CĐS trong GDĐT tập trung vào hai nội
dung chủ đạo là CĐS trong quản lý giáo dục và CĐS trong dạy, học, kiểm tra, đánh
giá (KTĐG), nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục, bao gồm số hóa thông
tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các
dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ
liệu,...) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT
một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy học, KTĐG, CĐS gồm số hóa học liệu
(sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào
tạo trực tuyến, xây dựng các trường học ảo.
Như vậy, CĐS được xác định là một
phương thức, một công cụ trong quản lý giáo dục cũng như trong dạy học. Việc CĐS
vừa tạo ra môi trường vận hành giáo dục, vừa thay đổi cách quản trị cơ sở giáo
dục, vừa thay đổi phương thức dạy học, vừa thay đổi kỹ thuật và công nghệ dạy học.
Hiện tại, CĐS trong giáo
dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: ứng dụng công nghệ trong phương
pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy; ứng dụng
công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý; ứng dụng công nghệ trong
lớp học: công cụ giảng dạy, KTĐG.
3. Sự cần thiết phải CĐS
trong dạy học và kiểm tra đánh giá
CĐS trong dạy học đã
tạo nên bước ngoặt vô cùng mạnh mẽ và to lớn, giúp xây dựng được nhiều phương
pháp giảng dạy và học tập, KTĐG thông minh, tiện lợi.
Trước tiên, những CĐS
trong dạy học đã cho thấy mỗi người học tập chủ động và tự giác hơn, cụ thể:
Giúp mỗi người có thể tự quản lý và sắp xếp thời gian học tập phù hợp với bản
thân. Việc học tập có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi, với các thiết bị học tập tiện
lợi phù hợp. Tiếp cận đa dạng các nguồn tài liệu, sách vở học tập. Giúp tiết kiệm
thời gian trong việc tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp. Tìm kiếm thông tin
nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Việc CĐS trong dạy học
góp phần nâng cao và đảm bảo chất lượng giáo dục, cụ thể: Công nghệ số hiện đại
sẽ đảm bảo lưu trữ thông tin từ cơ bản đến nâng cao, các phần mềm chuyển đổi
cũng sẽ hỗ trợ theo dõi các hoạt động giảng dạy. Các nền tảng Blockchain, điện
toán đám mây,... sẽ hỗ trợ quản lý và lưu trữ hồ sơ, thông tin học sinh, giáo
viên rõ ràng, minh bạch. Giúp người học tiết kiệm thời gian và chi phí cho học
tập; Tối ưu các chi phí cho việc in ấn truyền thống.
Sự phát triển của công nghệ cùng sự
bùng nổ của Internet đã giúp người học có thể tìm kiếm và tiếp cận nhiều thông
tin đa dạng khác nhau phục vụ cho việc học. Mọi thông tin tìm được cũng đều có
thể thực hiện xác minh để đảm bảo không bị sai lệch.
Không bị giới hạn tương tác như
cách truyền thống, áp dụng công nghệ CĐS trong trường học sẽ giúp học
sinh cũng như giáo viên có thể tương tác với những người khác dễ dàng. Sự tương
tác có thể được mở rộng với những người ở các nơi khác nhau.
CĐS tạo ra sự đa dạng về hình thức
KTĐG, tạo hiệu quả tích cực để các em phấn đầu và hoàn thiện bản thân.
II. THỰC TRẠNG CĐS TRONG DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đã đạt được
CĐS đã góp phần thúc đẩy hoạt động
“học tập suốt đời” cùng hoạt động chia sẻ tài liệu trực tuyến: bài giảng điện tử,
luận văn, câu hỏi trắc nghiệm… từ người dạy có chuyên môn.
Việc giảng dạy được lồng ghép công
nghệ Steam, giúp học sinh có thể giải quyết được các bài toán khó cũng như khám
phá nhiều hiện tượng trong cuộc sống trực quan nhất.
Thông qua việc CĐS, các trường sẽ kịp
thời nắm bắt các thông tin, cập nhật kiến thức, điều chỉnh nội dung, chương
trình, dự báo các ngành nghề mới theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội.
2. Khó khăn, bất cập của
CĐS trong dạy
học và kiểm tra đánh giá
Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở một số địa
phương gặp nhiều khó khăn do hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ
thông tin chưa được đảm bảo.
Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số. Để
đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số
chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể
đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về
học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về
chất lượng cũng như nội dung. Từ đó, gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến
thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn thời gian.
Thứ ba, một số CBQL và GV chưa nhận thức và đánh giá đúng tầm quan
trọng của CĐS. Quá trình CĐS diễn ra chậm, chưa làm thay đổi rõ rệt các
yếu tố dạy học và sự tương tác của chúng.
Thứ tư, một số CBQL và GV chưa khai thác hiệu quả của phần mềm
dạy học và KTĐG, chưa xây dựng nguồn học liệu số đa dạng, chưa xây dựng cũng
như mạnh dạn áp dụng các công cụ dạy học và KTĐG trực tuyến do trở ngại về năng
lực sử dụng CNTT và các rào cản quy định về KTĐG.
III. GIẢI PHÁP CHUYỂN SỐ TRONG DẠY
HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Xây dựng hạ tầng mạng,
thiết bị công nghệ
Hạ tầng mạng và trang thiết bị công
nghệ phải được đổi mới, đặc biệt là khu vực có kết nối kém giúp thu hẹp được
khoảng cách vùng miền. Tăng cường kết hợp công nghệ như Big data, Al,
Blockchain… với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập
thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến
từng đối tượng người học.
2. Hoàn thiện về hệ thống
pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong giáo dục
Hoàn thiện hệ thống chính sách và
pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý giáo dục cũng như đảm bảo quyền lợi
cho người học. Theo đó, phải thống nhất các quy định về: khai thác và chia sẻ dữ
liệu; hình thức trong giảng dạy; quản lý hiệu quả khóa học trực tuyến; điều kiện
mở trường học. CĐS trong giáo dục thực hiện bằng cách ứng dụng phần mềm quản lý
chính là giải pháp được nhiều cơ sở áp dụng hiện nay. Các phần mềm được tích hợp
các tính năng vượt trội sẽ mang đến giải pháp quản lý trường học hiệu quả, giúp
phát triển các khóa học trực tuyến góp phần phục vụ công tác bồi dưỡng giáo
viên hỗ trợ dạy học tại những nơi khó khăn.
Chú trọng về triển khai hệ thống để
chia sẻ dữ liệu đồng bộ trong giáo dục, từng bước chuyển đổi những tài liệu giấy
qua văn bản điện tử để giúp thuận tiện hơn trong công tác quản lý. Thúc đẩy
phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo,
nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn
ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp
dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo
mới dựa trên các nền tảng số. Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát
và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản
lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên giảng viên, học sinh sinh viên,
phát triển các khóa học trực tuyến mở; triển khai hệ thống học tập trực tuyến
dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho
các vùng khó khăn.
3. Nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của việc CĐS trong dạy học và KTĐG
Cần thực hiện nâng cao nhận thức,
phổ cập tư tưởng cho từng giáo viên, cán bộ quản lý của nhà trường để nắm được
tầm quan trọng của CĐS và cùng nhau xây dựng văn hóa số trong giáo dục. Bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong việc ứng dụng công nghệ cho toàn thể giáo
viên, cán bộ quản lý nhà trường để hướng đến mục tiêu thực hiện thành công CĐS
trong giáo dục. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức,
kỹ năng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi
trường số, đáp ứng yêu cầu CĐS.
4. Làm thay
đổi các yếu tố dạy học và sự tương tác giữa chúng khi thực hiện CĐS
Trong CĐS, mục tiêu dạy học
được bổ sung thêm, và được thay đổi cách thức đạt đến một số mục tiêu một cách
hiệu quả hơn: vấn đề giáo dục công dân toàn cầu; vấn đề phân hóa dạy học đến
cấp độ cá nhân, dạy học và phát triển năng lực sát với trình độ từng người học.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ngày nay cho phép người thầy có cơ hội phát
triển tiềm năng tối đa cho mỗi học sinh, cho phép có thể phân hóa dạy học ở cấp
độ cá nhân.
Làm phong phú nội dung dạy
học, nó không chỉ là kiến thức, kinh nghiệm, cách thức hành động cần truyền đạt
cho người học, mà giáo viên còn có thể sử dụng nội dung từ các đồng nghiệp trong
và ngoài nước; Các bài giảng, kinh nghiệm, sáng kiến giảng dạy được số hóa và
chia sẻ trong cộng đồng giáo viên. Tất cả kho dữ liệu này, sau khi được số hóa,
người thầy sẽ có các nội dung để tham khảo, có các nguồn tư liệu để học sinh tự
học.
Thay đổi cách thức thực hiện, không
gian triển khai được mở rộng hơn, thay đổi toàn bộ công nghệ dạy học và kỹ
thuật dạy học. Giờ học, kể cả lý thuyết, thực hành,…
Thay đổi mối quan hệ giữa thầy trò
trong môi trường dạy học số. Về bản chất, đây vẫn là quá trình tổ chức hoạt
động nhận thức. Thầy vẫn là người tổ chức, dẫn dắt. Song, do nội dung và môi
trường dạy học được mở rộng, thầy phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn
bị. việc học cũng trở nên không có giới hạn và phụ thuộc vào chính sự độc lập
và năng lực của mỗi học sinh. Tri thức không còn là cái đích số một nữa và cũng
không phải mục tiêu số một của nhà trường. Khi cần biết vấn đề gì, các em có
thể tra cứu. Mục tiêu học tập cũng sẽ có sự điều chỉnh. Đó là học phương pháp,
cách thức làm việc, học cách tư duy và sáng tạo, học cách thích ứng và cách ứng
xử trong xã hội.
Làm phong phú thêm phương
pháp và hình thức KTĐG, được mở rộng phạm vi không gian và thời gian. Các phần
mềm KTĐG khá phong phú, có thể hỗ trợ cho thầy cô giáo trong các công đoạn dạy
học, giảm bớt áp lực về thời gian và công sức lao động của giáo viên.
5. Xây dựng học liệu
số dùng cho việc tự học có hướng dẫn
Học liệu số đa dạng và tương tác giúp
học sinh tự tìm hiểu và tiến bộ trong việc học tập. Dưới đây là các loại học
liệu số có thể xây dựng để hỗ trợ việc tự học có hướng dẫn:
- Tài liệu đọc: Xây dựng các
tài liệu học tập chất lượng và dễ hiểu về các chủ đề cụ thể. Sử dụng định dạng
PDF, ebook hoặc bài viết trên trang web để hỗ trợ việc đọc và tìm kiếm thông
tin.
- Video bài giảng: Tạo các
video bài giảng chất lượng với nội dung rõ ràng và phù hợp với nội dung học
tập. Sử dụng kỹ thuật trình chiếu, giọng nói sinh động và hình ảnh minh họa để
giữ sự chú ý của học sinh.
- Bài giảng điện tử có tương tác: Xây
dựng các bài giảng điện tử tương tác giúp học sinh tham gia và thử thách kiến
thức. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, bài tập thảo luận, hoạt động để tạo tính
tương tác cho bài giảng.
- Các bài kiểm tra trực tuyến được
tạo ra để đánh giá kiến thức của học sinh sau khi hoàn thành các bài học. Sử
dụng câu hỏi trắc nghiệm, tự luận và bài tập thực hành để đánh giá đa dạng kỹ
năng của học sinh.
6. Nâng cao năng lực sử
dụng một số phần mềm trong tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp học
6.1. Sử dụng công cụ để tạo bài giảng
điện tử
Giáo viên biết cách sử dụng các công
cụ đa phương tiện để tạo bài trình chiếu tương tác, thẩm mỹ và dễ hiểu đối với
người học để tạo lập câu đố, cuộc thi trả lời câu hỏi và trắc nghiệm trực
tuyến. Giáo viên cần hiểu biết và sử dụng thành thạo các ứng dụng phần mềm liên
quan dạy học và KTĐG. Các phần mềm dạy học trực tuyến đã được ứng dụng như Phần
mềm dạy học trực tuyến Trans của Công ty Nam Việt Telecom; Phần mềm dạy học online
của Facebook, K12online; Phần mềm dạy học từ xa qua Zoom Cloud Meetings; Dạy
học online qua Google Classroom của Google; Phần mềm Microsoft Teams hỗ trợ dạy
học trực tuyến; Phần mềm dạy học online miễn phí Team-Link,… Về công nghệ dạy
học, cũng có một số phần mềm hỗ trợ giáo viên trong tổ chức dạy học như công
nghệ thực tế ảo VR, công nghệ AR; Công nghệ mô phỏng 3D. Trong rất nhiều nội
dung dạy học, chúng ta không thể dùng lời, tranh ảnh để mô tả như mô tả
diễnbiến một vụ động đất, hoặc phun trào của núi lửa, mô tả mối quan hệ giữa
các hành tinh trong hệ mặt trời, lực hấp dẫn,… Những thí nghiệm hóa, vật lý…
chỉ có thể sử dụng phần mềm thực tế ảo để xây dựng và đưa học sinh vào trong
thực tế đó để các em cảm nhận, trải nghiệm. Những phần mềm này cũng được ứng
dụng khá phổ biến trong đào tạo nghề hiện nay. Công nghệ thực tế ảo được cho là
sẽ giúp việc dạy học hấp dẫn, sinh động và hiệu quả hơn trong tương lai.
6.2.
Sử dụng các website và mạng xã hội để xây dựng mạng lưới học tập cá nhân
(Personal Learning Networks - PLNs)
Giáo viên sẽ kết nối và khám phá nội
dung mới thông qua việc sử dụng các website và mạng xã hội để tạo PLNs. GV có
thể ứng dụng blog, diễn đàn và mạng xã hội để tạo không gian tương tác với sự
tham gia tích cực của học sinh. Sử dụng chức năng đánh dấu cộng đồng (social
bookmark) để lưu trữ, quản lý, tìm kiếm, sắp xếp và chia sẻ tài nguyên số trong
lớp học. Cuối cùng, giáo viên sử dụng các ứng dụng blog/Website như Wordpress
để tạo lập hồ sơ cá nhân chuyên nghiệp.
6.3. Sử dụng các công cụ tìm kiếm
thông tin trên Internet
Năng lực sử dụng các công cụ tìm kiếm
thông tin trên Internet là một khía cạnh quan trọng trong việc xây dựng học
liệu số hiệu quả. Nhờ vào việc khai thác đúng các công cụ tìm kiếm và biết cách
sử dụng chúng một cách hiệu quả, giáo viên có thể tạo ra các tài liệu số đa
dạng và chất lượng cao phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập.
Giáo viên cần nắm vững các công cụ tìm
kiếm phổ biến như Google, Bing, Yahoo, và các công cụ tìm kiếm chuyên dụng khác
như Google Scholar (dành cho nghiên cứu khoa học), YouTube (cho tìm kiếm
video), SlideShare (dành cho tìm kiếm slide bài giảng),...từ đó lựa chọn công
cụ phù hợp với mục tiêu tìm kiếm và nhu cầu học liệu cụ thể.
6.4. Sử dụng các hệ thống LMS để tổ
chức dạy học trực tuyến
Tạo và quản lý lớp học trực tuyến:
Giáo viên có năng lực tạo các lớp học trực tuyến trên LMS và cung cấp thông tin
cụ thể về khóa học như tên khóa học, lịch trình, tài liệu, yêu cầu và mục tiêu
học tập. Tạo và quản lý nội dung học tập: Giáo viên có khả năng tạo và quản lý
các tài liệu học tập trên LMS, bao gồm bài giảng, bài tập, tài liệu tham khảo,
bài kiểm tra và đánh giá.
Giáo viên có thể sử dụng LMS để tạo ra
các tùy chọn tương tác giữa giáo viên và học sinh, bao gồm diễn đàn trao đổi
thông tin, thảo luận trực tuyến, chat, và email để theo dõi tiến độ học tập, xem
kết quả kiểm tra, quá trình hoàn thành bài tập và tham gia vào thảo luận, cung
cấp phản hồi và đánh giá.
7. Xây dựng công cụ và tổ chức kiểm tra,
đánh giá quá trình học tập của học sinh
Xây dựng công cụ và tổ chức kiểm tra,
đánh giá quá trình học tập của học sinh là một bước quan trọng để giáo viên đo
lường hiệu quả và tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập. Dưới đây là một
số phương pháp và công cụ để thực hiện việc này:
Các bài kiểm tra trực tuyến: Sử dụng các công cụ trực tuyến như Google Forms hoặc
Azota để tạo các bài kiểm tra trực tuyến. Các bài kiểm tra này có thể bao gồm
các câu hỏi trắc nghiệm, điền vào chỗ trống, hay bài tập tự luận. Khi học sinh
hoàn thành bài kiểm tra, kết quả sẽ tự động được ghi nhận và giáo viên có thể
dễ dàng xem điểm số và phản hồi.
Bài tập đánh giá bằng video: Yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập, dự án hoặc trình
bày qua video. Giáo viên có thể sử dụng các nền tảng như Google Classroom hoặc
Flipgrid để học sinh tải lên video của họ. Điều này giúp giáo viên đánh giá kỹ
năng giao tiếp, trình bày và kiến thức của học sinh.
Thiết kế bài tập theo hình thức trò
chơi: Sử dụng các trò chơi học tập số như Kahoot, Quizizz để
tạo các bài tập có tính tương tác cao. Học sinh có thể tham gia vào trò chơi và
thể hiện kiến thức của mình một cách vui nhộn và thú vị.
Bảng điểm trực tuyến: Sử dụng hệ thống bảng điểm trực tuyến trong Google Sheets
hoặc Microsoft Excel để theo dõi tiến độ học tập của học sinh. Bảng điểm này có
thể chia thành các mục tiêu học tập và các tiêu chí đánh giá, giúp giáo viên và
học sinh nắm rõ được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình học tập.
Phản hồi và hội thoại trực tuyến: Sử dụng email, tin nhắn hoặc diễn đàn trực tuyến để cung
cấp phản hồi cho học sinh về tiến độ học tập và kết quả bài tập. Hội thoại trực
tuyến giúp giáo viên và học sinh giữ liên lạc một cách thuận tiện và nhanh
chóng.
IV. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Sau thời gian triển khai CĐS trong dạy
học và KTĐG, Bộ GD&ĐT chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá hiệu quả dạy học,
giáo dục cũng như hiệu quả kinh tế, xã hội của dạy học số. Vì vậy, Bộ GD&ĐT
cần có những nghiên cứu toàn diện nhằm khẳng định hiệu quả của chúng cũng như
việc triển khai dạy học trong tương lai.
2. Đối với Sở Giáo dục và
Đào tạo
Để CĐS trong dạy học và KTĐG thành
công, cần có môi trường dạy học số; hệ thống quản lý số như: chính sách, văn
bản quy định, hướng dẫn triển khai dạy học cho cơ sở và sự chỉ đạo thống nhất,
đồng bộ; đẩy mạnh việc số hóa các tài liệu, bài giảng, các hồ sơ dạy học như áp
dụng bản điện tử 100% đối với sổ liên lạc, giáo án, sổ theo dõi chất lượng giáo
dục, sổ chủ nhiệm…
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản
lý của ngành, của mỗi cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán
bộ chuyên viên, kỹ năng, công cụ sử dụng cho học sinh, phụ huynh và các bên liên
quan.
Khuyến khích các đơn vị trực thuộc đẩy
mạnh ứng dụng CĐS để thực hiện đa dạng các mô hình day học và hình thức KTĐG.
3. Đối với các trường
THPT
Vận động các nguồn lực để trang bị cơ
sở vật chất đồng bộ, từ máy chủ, đến hệ thống máy tiếp nhận, máy tính phục vụ
cho giáo viên và học sinh.
Giaó viên cần kiểm soát việc học sinh
sử dụng điện thoại trong giờ học và định hướng các em sử dụng hiệu quả trong
học tập.
Nhà trường nghiên cứu và tập huấn giáo
viên sử dụng các phần mềm tương thích với hệ thống đã có, các kho dữ liệu đang
lưu.
(ThS. Võ Thanh Toàn - GV THPT Hồ Thị Kỷ, TP.Cà Mau)